Luật Thuế tài nguyên: Tài nguyên không có thuế suất 0%

28/12/2009
Bãi bỏ Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi năm 2008, Luật Thuế tài nguyên với 4 Chương 11 Điều nhưng được cho rằng sẽ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tế và xu hướng phát triển, khắc phục một số hạn chế nhằm góp phần bảo vệ môi trường, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước…. Luật Thuế tài nguyên được thông qua vào ngày 25/11 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XII và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010.

Về đối tượng chịu thuế: Các điểm mới chủ yếu trong Luật này là quy định bổ sung thêm khí than vào đối tượng chịu thuế. Bổ sung quy định không đưa động vật của rừng tự nhiên vào đối tượng chịu thuế do theo quy định của pháp luật cấm săn bắt. Luật quy định miễn thuế đối với hải sản tự nhiên (bao gồm cả thuỷ sản).

Về sản lượng tính thuế: Pháp lệnh hiện hành quy định sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác. Luật quy định chi tiết về sản lượng tài nguyên tính thuế trong các trường hợp: Tài nguyên khai thác xác định được hoặc chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác; Tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác; Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện; Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp; Tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên.

Về giá tính thuế: Pháp lệnh hiện hành quy định giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác. Luật quy định giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đồng thời quy định các nguyên tắc xác định giá tính thuế trong trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán và quy định cụ thể giá tính thuế đối với: nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện, gỗ, tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu, dầu thô, khí thiên nhiên, khí than.

Về thuế suất: Luật quy định khung thuế suất và giao Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên. Luật quy định phân nhóm lại khung thuế suất từ 1 - 40% đối với từng nhóm, loại tài nguyên chi tiết hơn; thu hẹp biên độ khung thuế suất, nâng mức thuế suất sàn của các loại tài nguyên thuộc nhóm khoáng sản kim loại và một số loại tài nguyên quý hiếm khác. Không có thuế suất 0% vì đây là tài nguyên quốc gia, bất kỳ ai sử dụng cũng phải có nghĩa vụ đóng góp.

Về miễn giảm thuế: Luật bãi bỏ quy định giảm thuế đối với dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Pháp lệnh hiện hành. Quy định miễn thuế đối với hải sản tự nhiên, đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt, đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt, đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuế, đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.

Luật Thuế tài nguyên tiếp tục giữ nguyên tắc bảo lưu đối với dự án đầu từ hoặc hợp đồng dầu khí đã được ký kết trước ngày 01/7/2010 mà trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí có quy định về thuế tài nguyên.

Cẩm Vân