Đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước, khung giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020

05/04/2016
Bộ Thông tin và truyền thông vừa ban hành Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT ngày 30/3/2016 quy định chi tiết danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước, khung giá cước sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020.
Theo đó, danh mục dịch vụ viễn thông công ích bắt buộc bao gồm: Dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp (dịch vụ gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp, bao gồm số dịch vụ gọi Công an 113, số dịch vụ gọi Cứu hỏa 114, số dịch vụ gọi Cấp cứu y tế 115); Dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển qua hệ thống đài thông tin duyên hải; Dịch vụ viễn thông công ích vệ tinh phục vụ hoạt động chỉ đạo, Điều hành phòng, chống thiên tai.
Danh mục dịch vụ viễn thông công ích phổ cập bao gồm: Dịch vụ viễn thông công ích trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định (dịch vụ gọi đến số trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại mạng viễn thông cố định mặt đất 116); Dịch vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau; Dịch vụ viễn thông công ích thông tin di động mặt đất trả sau; Dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải cho tàu, thuyền đánh bắt hải sản trên biển qua hệ thống đài thông tin duyên hải; Dịch vụ viễn thông công ích truy nhập Internet băng rộng cố định trả sau; Dịch vụ viễn thông công ích kênh thuê riêng cố định mặt đất; Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số qua vệ tinh VINASAT; Dịch vụ viễn thông công ích thuê kênh truyền dẫn cáp quang trên cơ sở hạ tầng cáp quang của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Thông tư quy định, đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp là người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp; Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp là các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp; Giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp áp dụng cho các đối tượng quy định tại Nghị định này là 0 đồng/phút. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp là 200 đồng/phút. Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc. Thời gian liên lạc từ một phút trở xuống làm tròn 01 phút. Thời gian liên lạc hơn 01 phút thì thời gian của phút cuối cùng của một liên lạc dưới 30 giây làm tròn bằng 0, từ 30 giây trở đi làm tròn là một phút.
Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ duy trì hoạt động của Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng thuộc phạm vi Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Mức hỗ trợ cho các đối tượng trên để duy trì hoạt động của Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng là 700.000 đồng/tháng/Điểm. Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng được hưởng mức hỗ trợ phải đáp ứng đủ các Điều kiện như: Là các Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng còn đang hoạt động thuộc phạm vi Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 theo Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và 500 Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng được phát triển tại các xã có tỷ lệ hộ gia đình là thuê bao sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định thấp và chưa có Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; Là Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng có ít nhất 03 máy tính truy nhập Internet để trực tiếp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch vụ; Là Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng sử dụng gói cước dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trả sau từ 200.000 đồng/tháng (Hai trăm nghìn đồng một tháng) trở lên.
Các quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 10 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Các quy định khác của Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.