Nghị định quy định khung giá đối với từng loại đất, theo từng vùng

18/11/2014
Ngày 14/11/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 104/2014/NĐ-CP quy định khung giá đối với từng loại đất, theo từng vùng quy định tại Điều 113 của Luật Đất đai.
 

Theo Nghị định này, khung giá đất gồm 2 nhóm:

Nhóm đất nông nghiệp: Chính phủ ban hành khung giá đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; khung giá đất trồng cây lâu năm; khung giá đất rừng sản xuất; khung giá đất nuôi trồng thủy sản và khung giá đất làm muối.

Nhóm đất phi nông nghiệp: Có khung giá đất đối với: Đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.

Nghị định cũng ban hành kèm theo phụ lục khung giá đất thuộc nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp. Đất ở tại các đô thị vùng trung du và miền núi phía Bắc, thuộc đô thị loại I có giá tối thiểu là 220.000 đ/m2, tối đa là 65.000.000 đ/m2; vùng Đồng bằng sông Hồng, đô thị loại I có giá tối thiểu là 100.000 đ/m2, tối đa là 76.000.000 đ/m2. Đất ở tại nông thôn vùng trung du và miền núi phía Bắc, xã đồng bằng có giá tối thiểu là 50.000 đ/m2, tối đa là 8.500.000 đ/m2; vùng Đồng bằng sông Hồng, xã đồng bằng có giá tối thiểu là 100.000 đ/m2, tối đa là 29.000.000 đ/m2

Khung giá đất nuôi trồng thủy sản vùng đồng bằng sông Hồng, các xã đồng bằng có giá tối thiểu là 30.000 đ/m2, tối đa là 212.000 đ/m2;vùng đồng bằng sông Cửu Long, các xã đồng bằng có giá tối thiểu là 12.000 đ/m2, tối đa là 250.000 đ/m2.

Kinh giá đất làm muối sản vùng đồng bằng sông Hồng có giá tối thiểu là 16.000 đ/m2, tối đa là 80.000 đ/m2;vùng đồng bằng sông Cửu Long có giá tối thiểu là 12.000 đ/m2, tối đa là 142.000 đ/m2.

Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng bảng giá đất, điều chỉnh bảng giá đất. Giá đất trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định 44/2014/NĐ-CP  ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.

Nghị định này có hiệu lực từ 29/12/2014./.

Tô Hoàng