Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách và thể chế cơ cấu lại ngành công nghiệp

01/06/2018
Ngày 25 tháng 5 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 598/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025.
Theo đó, Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025 được xây dựng để triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 24/2016/QH14 của Quốc hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ. Kế hoạch được xây dựng trên tinh thần tiếp tục cụ thể hóa các nhiệm vụ tại Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương tại Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; có điều chỉnh, cập nhật, bổ sung phù hợp với tình hình phát triển của ngành Công Thương và tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Kế hoạch được triển khai theo hướng tăng tỉ trọng đóng góp của công nghiệp trong GDP, và tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo; tập trung vào xử lý các vấn đề cụ thể về cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện các hoạt động, chương trình, dự án và nhiệm vụ mang tính trọng tâm, trọng điểm để khơi thông, xử lý nhanh và có hiệu quả các điểm nghẽn trong phát triển các ngành công nghiệp; đặc biệt ưu tiên vào xử lý các điểm nghẽn về chính sách, thể chế và tiếp cận tích cực hơn các nguồn lực cho phát triển công nghiệp của các thành phần kinh tế; đảm bảo thực thi đầy đủ nguyên tắc cơ chế thị trường trong huy động nguồn lực phát triển các ngành công nghiệp. Kế hoạch lấy hội nhập quốc tế về kinh tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm bối cảnh để đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất công nghiệp, nâng cao tỷ lệ đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp; chủ động phát triển một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức sản xuất nhằm tạo ra những thay đổi thực chất trong một số ngành công nghiệp, tạo ra tác động lan tỏa và dẫn dắt việc cơ cấu lại toàn ngành công nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị công nghiệp toàn cầu.
Mục tiêu chung của Kế hoạch nhằm đưa vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế được nâng lên với tỉ trọng cao hơn của công nghiệp trong GDP, xuất khẩu, tạo việc làm và thu hút đầu tư, góp phần hoàn thành mục tiêu cơ cấu lại nền kinh tế. Năng suất, năng lực cạnh tranh công nghiệp được cải thiện, khoảng cách năng lực cạnh tranh công nghiệp với các nước ASEAN-4 được thu hẹp; tỉ trọng công nghiệp công nghệ cao và vai trò của khu vực tư nhân trong công nghiệp chế biến chế tạo được nâng lên.
Về mục tiêu cụ thể trong giai đoạn đến năm 2020 nhằm đưa tỉ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP đạt từ 30 - 35%, tốc độ tăng trưởng công nghiệp cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP; tỉ trọng hàng chế biến chế tạo trong tổng kim ngạch xuất khẩu đạt từ 85 - 90%; lao động trong công nghiệp và xây dựng chiếm 25 - 30%; tốc độ tăng trưởng đầu tư và số lượng doanh nghiệp trong công nghiệp cao hơn tốc tăng trưởng bình quân toàn xã hội. Tốc độ tăng năng suất lao động trong ngành công nghiệp bình quân hàng năm cao hơn 5,5%; thu hẹp khoảng cách các chỉ số về năng lực cạnh tranh công nghiệp so với các nước ASEAN-4; tỉ trọng đóng góp của nhóm ngành công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo và của khu vực tư nhân năm sau cao hơn so với năm trước về số lượng doanh nghiệp, số lao động và doanh thu; tăng trưởng giá trị gia tăng của công nghiệp chế biến chế tạo (MVA) bình quân đạt từ 8 - 10%. Hình thành thí điểm một số cụm liên kết ngành công nghiệp trong các ngành công nghiệp ưu tiên; triển khai thành công một số chương trình nâng cao năng lực công nghiệp trong nước, kết nối kinh doanh giữa nhà cung cấp trong nước với các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài. Thực hiện lộ trình thoái vốn, cổ phần hóa theo đúng kế hoạch của Nhà nước. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu Tập đoàn, Tổng công ty đã được phê duyệt.
Đối với giai đoạn đến năm 2025: Tỉ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP được duy trì ở mức trên 35%, tỉ trọng hàng chế biến, chế tạo trong xuất khẩu được duy trì ở mức trên 85%; tỉ trọng lao động, doanh nghiệp và đầu tư trong công nghiệp cao hơn so với giai đoạn 2015 - 2020. Thu hẹp khoảng cách về năng lực cạnh tranh công nghiệp với các nước ASEAN-4, đặc biệt về các chỉ số liên quan đến MVA; năng suất trong ngành công nghiệp tăng bình quân từ 6 - 7%; tỉ trọng đóng góp của nhóm ngành công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo và của khu vực tư nhân bình quân cao hơn giai đoạn 2015 - 2020. Một số ngành công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; hình thành một số doanh nghiệp công nghiệp trong nước có quy mô lớn, đa quốc gia có năng lực cạnh tranh quốc tế.
Kế hoạch cũng đề ra nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách và thể chế cơ cấu lại ngành công nghiệp như sau:
1- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW ngày 23 tháng 3 năm 2018 của Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
2- Rà soát, điều chỉnh bổ sung và ban hành mới một số Luật, Pháp lệnh, Nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo ra khung khổ pháp lý cho đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành công nghiệp, đảm bảo tính đồng bộ, công khai, minh bạch, ổn định và phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các cam kết quốc tế nói chung, các yêu cầu về phát triển công nghiệp nói riêng.
3- Xây dựng và điều chỉnh các cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư trong một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp xanh; các dự án đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp để tập trung nguồn lực tạo đột phá về tăng trưởng.
4- Điều chỉnh, lồng ghép nội dung của cơ cấu lại các ngành công nghiệp vào trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hiện có của các ngành công nghiệp. Lồng ghép chính sách cơ cấu lại các ngành công nghiệp với chính sách phát triển vùng; hình thành mối liên kết giữa các địa phương trong vùng thông qua các liên kết các ngành công nghiệp.
5- Rà soát, điều chỉnh và bổ sung các chính sách hoàn thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính, triển khai; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện điện tử hóa các thủ tục kiểm tra chuyên ngành; từng bước thực hiện đầy đủ nguyên tắc cơ chế thị trường giữ vai trò chủ yếu trong phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển các ngành công nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp.
6- Bổ sung và hoàn thiện các chính sách về bảo vệ môi trường đối với một số ngành công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xây dựng, điều chỉnh và thực hiện hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trong ngành công nghiệp, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và điều kiện thực tế của Việt Nam.
Cụ thể, đối với nội dung này, Kế hoạch đưa ra 10 nhiệm vụ như sau: 1- Xây dựng Đề án “Chiến lược công nghiệp hóa mới đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035”; 2- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên của Việt Nam giai đoạn 2020 – 2030; 3- Điều chỉnh chính sách thuế (tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng...) nhằm hỗ trợ sản xuất trong nước đối với các ngành công nghiệp ưu tiên; 4-Xây dựng gói tín dụng ưu đãi trong giai đoạn 2020 - 2025 cho các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển; 5- Xây dựng Đề án về tăng cường hệ thống hàng rào kỹ thuật và biện pháp phòng vệ thương mại nhằm đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho doanh nghiệp trong nước; 6- Xây dựng Đề án về đổi mới chính sách thu hút FDI và kết nối kinh doanh nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong các doanh nghiệp FDI giai đoạn 2020 – 2025; 7- Xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành Công Thương giai đoạn 2018 – 2025; 8- Nghiên cứu xây dựng khung pháp lý cho phát triển lưới điện thông minh, tích hợp năng lượng tái tạo và các chương trình điều chỉnh phụ tải; 9- Nghiên cứu sửa đổi Nghị định111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ; 10- Nghiên cứu xây dựng Đề án về chính sách phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư công nghiệp./.