Phân biệt hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

03/08/2016
Hoãn phiên tòa và tạm ngừng phiên tòa là hai thuật ngữ được sử dụng trong BLTTHS 2015, tính chất của hai khái niệm này là khác nhau, tuy nhiên về mặt hệ quả pháp lý thì giống nhau, nghĩa là đều làm cho vụ án hình sự không được xét xử trong một thời hạn nhất định. Do vậy, trong nhiều trường hợp còn gây nhầm lẫn nên việc phân biệt hai thuật ngữ này vô cùng quan trọng trong hoạt động tố tụng.
Trong tiếng Việt “hoãn là chuyển thời điểm đã định để làm việc gì đó sang thời điểm khác muộn hơn” (1). Theo nội hàm của từ này thì hoãn phiên toà là việc chuyển thời điểm tiến hành phiên toà hình sự đã định sang thời điểm khác muộn hơn. Việc hoãn phiên toà chỉ được thực hiện khi có các căn cứ do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Như vậy, hoãn phiên tòa hình sự được hiểu là việc không tiến hành xét xử vì một số lý do nhằm đảm bảo việc xét xử được khách quan, công bằng. Việc hoãn phiên tòa này chỉ trong một thời gian nhất định, sau khoảng thời gian đó sẽ tiến hành xét xử lại. 
1. Quy định hoãn phiên tòa
a. Về căn cứ pháp lý:
 Điều 297 BLTTHS 2015 quy định các trường hợp hoãn phiên tòa:
1. Tòa án hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp
a) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294 và 295 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
b) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa
c) Cần tiến hành giám định bổ sung, giám định lại
d) Cần định giá tài sản, định giá lại tài sản
Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa
3. Quyết định hoãn phiên tòa có các nội dung chính
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định
b) Tên Tòa án và họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án
c) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa
d) Vụ án được đưa ra xét xử
đ) Lý do của việc hoãn phiên tòa
e) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa
4. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa
Quyết định hoãn phiên tòa phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.”
So với BLTTHS 2003 thì BLTTHS 2015 đã quy định cụ thể các căn cứ để hoãn phiên tòa được trong một điều luật. BLTTHS 2003 không có điều luật nào quy định cụ thể là các trường hợp phải hoãn phiên tòa mà các trường hợp hoãn phiên tòa được quy định rải rác trong các điều luật tương ứng. Đây là một hạn chế của BLTTHS 2003 mà BLTTHS 2015 đã khắc phục được.
Đối với phiên tòa phúc thẩm tại Điều 352 BLTTHS 2015 cũng quy định Tòa cấp phúc thẩm chỉ được hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Tòa án cấp phúc thẩm chỉ được hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 349, 350 và 351 của Bộ luật này;
b) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 297 của Bộ luật này.”
 Đây cũng là một quy định mới được bổ sung so với BLTTHS 2003. Tuy nhiên, theo chúng tôi tên Điều 297 BLTTHS 2015 nên quy định rõ ràng hơn là “hoãn phiên tòa sơ thẩm” cho phù hợp với kết cấu của bộ luật, bởi lẽ tại khoản 2 Điều 297 BLTTHS 2015 đã quy định rõ “Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa” và Điều 352 quy định “hoãn phiên tòa phúc thẩm”.
b. Về thời hạn
Cũng theo quy định của tại Điều 297 BLTTHS 2015 thì thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.
c. Về hình thức hoãn phiên tòa.
Việc hoãn phiên tòa phải được thực hiện bằng một quyết định bằng văn bản, trong quyết định phải thể hiện đầy đủ các nội dung như ngày tháng năm ra quyết định, họ tên thành phần những người tiến hành tố tụng, lý do của việc hoãn phiên tòa, thời gian địa điểm mở lại phiên tòa. Đây là điểm mới của BLTTHS 2015 so với quy định BLTTHS 2003. Quyết định hoãn phiên tòa phải được các thành viên Hội đồng xét xử thông qua tại phòng nghị án theo quy định tại khoản 2 Điều 299 BLTTHS 2015. Trường hợp hoãn phiên tòa do chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa.
d. Thời điểm và thẩm quyền ra quyết định hoãn phiên tòa
Hoãn phiên toà là việc chuyển thời điểm tiến hành phiên toà hình sự đã định sang thời điểm khác muộn hơn, nên về nguyên tắc chỉ khi phiên toà được mở thì Toà án mới xác định được chính xác có căn cứ hoãn hay không, do đó về nguyên tắc quyền hoãn phiên toà chỉ thuộc về Hội đồng xét xử. Tuy nhiên, BLTTHS 2015 đã dự liệu trường hợp “trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa”. Đây là một quy định hoàn toàn phù hợp bởi lẽ trên thực tế khi vụ án đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử, đến ngày mở phiên tòa vì lý do sức khỏe hay lý do nào đó mà chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì phải có người ký quyết định hoãn phiên tòa. Như đã phân tích ở trên thì về nguyên tắc thẩm quyền hoãn phiên tòa thuộc về Hội đồng xét xử và thẩm phán chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký quyết định hoãn phiên tòa. Nếu không có dự liệụ trường hợp chủ tọa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì khi xảy ra trường hợp này Hội đồng xét xử sẽ rất lúng túng, việc thực hiện sẽ thiếu thống nhất.
Hiện nay trên thực tế có những trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nhưng trong thời gian chuẩn bị mở phiên tòa có bị cáo hoặc người tham gia tố tụng tại phiên tòa đã gửi yêu cầu đến tòa xin hoãn phiên tòa vì lý do sức khỏe không thể tham gia tố tụng tại phiên tòa được. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa cũng xác định là việc vắng mặt này sẽ phải hoãn phiên tòa nhưng cũng không thể ra quyết định hoãn phiên tòa ngay được vì pháp luật không cho phép mà phải chờ đến ngày mở phiên tòa mới ra quyết định hoãn phiên tòa. Như vậy, trong trường hợp này mặc dù biết trước phiên tòa sẽ phải hoãn nhưng vẫn phải đợi đến ngày mở phiên tòa mới ra quyết định sẽ gây lãng phí chi phí tố tụng, khó khăn, đặc biệt là khó khăn với những người tham gia phiên tòa ở xa, điều kiện đi lại khó khăn… Nên chăng cần có quy định dự liệu trường hợp này trong BLTTHS, và quy định thẩm quyền cho thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định hoãn phiên tòa và thông báo cho những người tiến hành tố tụng cũng như những người tham gia tố tụng được biết.
2. Quy định tạm ngừng phiên tòa
Tạm ngừng phiên tòa là thuật ngữ pháp lý đã được sử dụng trong pháp luật tố tụng dân sự và tố tụng hành chính. Tuy nhiên, trong pháp luật tố tụng hình sự thì đây là quy định mới, trong BLTTHS 2003 không có quy định này, BLTTHS 2015 đã bổ sung quy định này cho phù hợp thực tế xét xử các vụ án hình sự cũng như phù hợp với pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật tố tụng hành chính.
Theo sách Đại Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin năm 1998,“tạm ngừng” là từ ghép của hai từ “tạm” và “ngừng”. Tạm là chỉ trong thời gian ngắn và sẽ còn thay đổi. Ngừng là dừng lại, không tiếp tục hoạt động. Tạm ngừng là không tiếp tục hoạt động mà phải dừng lại trong thời gian ngắn (2). Như vậy có thể hiểu, tạm ngừng phiên tòa là phiên tòa không tiếp tục các hoạt động tố tụng trong thời gian ngắn khi có các căn cứ do pháp luật tố tụng hình sự quy định.
a. Về căn cứ pháp lý.
Điều 251 BLTTHS 2015 quy định:
“1. Việc xét xử có thể tạm ngừng khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Cần phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;
b) Do tình trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;
c) Vắng mặt Thư ký Tòa án tại phiên tòa.
2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và thông báo cho những người tham gia tố tụng biết. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05 ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, việc xét xử vụ án được tiếp tục. Trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa.”
Quy định tạm ngừng phiên tòa một quy định hoàn toàn mới của BLTTHS 2015 so với BLTTHS 2003, quy định này nhằm khắc phục việc áp dụng quy định hoãn phiên tòa trong một số trường hợp không cần thiết khi thực hiện theo quy định của BLTTHS 2003. Ví dụ trường hợp thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa, nếu theo quy định tại khoản 2 Điều 47 BLTTHS 2003 thì “trường hợp phải thay đổi thư ký Tòa án tại phiên tòa, thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa”. Đây là trường hợp hoãn phiên tòa không cần thiết, việc cử Thư ký Tòa án khác có thể thực hiện nhanh chóng, không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, tuy nhiên do đây là trường hợp phải hoãn phiên tòa nên đã làm cho việc mở phiên tòa phải lùi lại trong khoảng thời gian không cần thiết, ảnh hưởng hoạt động tố tụng của tòa án cũng như gây khó khăn, tốn chi phí đi lại cho những người tham gia tố tụng khác. Trường hợp này theo quy định tại Điều 251 BLTTHS 2015 thì Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa để cử Thư ký Tòa án khác thay thế, và việc tạm ngừng này không được quá 5 năm ngày. Với quy định mới này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Hội đồng xét xử tiếp tục giải quyết vụ án nhanh chóng, không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của những người tham gia tố tụng khác.
b. Về thời hạn tạm ngừng phiên tòa hình sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 251 BLTTHS 2015 thì thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05 ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, việc xét xử vụ án được tiếp tục. Quy định này nhằm đảm bảo việc xét xử nhanh chóng, tránh việc kéo dài thời gian giải quyết vụ án, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, việc xét xử vụ án được tiếp tục. Trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa. Như vậy, khi hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa thì vụ việc xét xử được tiếp tục, nghĩa là nếu trước khi tạm ngừng phiên tòa vụ án đang được giải quyết ở giai đoạn nào thì khi hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, vụ án sẽ tiếp tục được giải quyết ở giai đoạn trước khi tạm ngừng. Điều nay hoàn toàn khác so với quy định hoãn phiên tòa vì khi đã hoãn phiên tòa thì khi phiên tòa được mở lại, vụ án được xét xử lại từ đầu. Quy định này là phù hợp, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, tránh lặp lại các thủ tục không cần thiết.
c. Hình thức tạm ngừng phiên tòa.
Khoản 2 Điều 251 BLTTHS 2015 quy định tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và thông báo cho những người tham gia tố tụng biết.  Quy định này là hoàn toàn hợp lý bởi lẽ việc ngừng phiên tòa chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, sau khi hết thời hạn tạm ngừng vụ án tiếp tục được xét xử và việc xét xử này là sự tiếp nối quá trình tố tụng của phiên tòa đã mở trước khi tạm ngừng chứ không phải xét xử lại từ đầu. Việc thông báo tạm ngừng phiên tòa cũng phải nêu rõ lý do và thời điểm phiên tòa được tiếp tục cho những người tham gia tố tụng biết.
d. Thời điểm và thẩm quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa.
Cũng giống như hoãn phiên tòa, về nguyên tắc phiên tòa chỉ tạm ngừng khi đã mở phiên tòa xét xử nếu có căn cứ theo quy định của BLTTHS. Do vậy, thẩm quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa thuộc về Hội đồng xét xử. Quyết định tạm ngừng phiên tòa được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án không lập thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
                                                                                   
Lê Văn Thông - Tòa án quân sự Quân khu 4
   
 _______________
 (1)Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà nẵng, Trung tâm từ điển học, tr. 450, năm 2003.
 (2)Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa Thông tin, năm 1998.