Hướng dẫn kiểm điểm tập thể, cá nhân; đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên năm 2016

25/11/2016
Căn cứ Quyết định số 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành
Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng;
  Căn cứ Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng;
  Căn cứ Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương; Công văn số 1825-CV/BTCTW ngày 18/11/2016 của Ban Tổ chức Trung ương và Hướng dẫn số 03-HD/ĐUK ngày 15/11/2016 của Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương về việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên năm 2016; 
  Đảng ủy Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện công tác kiểm điểm, đánh giá chất lượng tổ chức đảng, đảng viên và công tác thi đua, khen thưởng năm 2016 trong Đảng bộ Bộ như sau:  
          I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
          1. Kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên nhằm để các cấp ủy, tổ chức đảng và lãnh đạo đơn vị có cơ sở đề ra chủ trương, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, hạn chế trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, làm căn cứ thực hiện công tác cán bộ, đảng viên.
2. Các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên phải thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ; lấy kết quả kiểm điểm của tập thể làm cơ sở để kiểm điểm cá nhân; lấy kết quả kiểm điểm của cá nhân để bổ sung, hoàn chỉnh kiểm điểm của tập thể. Cấp ủy và lãnh đạo cấp trên cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc kiểm điểm, đánh giá, phân loại đối với tập thể và cá nhân bảo đảm khách quan, thực chất.
3. Công tác kiểm điểm tập thể, cá nhân; đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên và công tác thi đua khen thưởng hàng năm có nhiều điểm mới. Do vậy các cấp ủy cần nghiên cứu kỹ các nội dung hướng dẫn để tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng và tiến độ thời gian.

II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH KIỂM ĐIỂM
1.  Đối tượng và nơi kiểm điểm
1.1. Đối tượng kiểm điểm
1.1.1. Đối với tập thể:                                 
+ Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ.
+ Tập thể Ban Chấp hành các Đảng bộ cơ sở: Tổng cục Thi hành án dân sự, Học viện Tư pháp, Văn phòng Bộ, Báo Pháp luật Việt Nam, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
+ Cấp ủy các chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc.
1.1.2. Cá nhân: Tất cả đảng viên trong Đảng bộ Bộ Tư pháp, trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng.
1.2. Nơi kiểm điểm
- Đảng viên kiểm điểm tự phê bình và phê bình ở chi bộ nơi sinh hoạt.
- Đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài kiểm điểm ở chi bộ còn phải kiểm điểm ở cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo cao nhất có tổ chức kiểm điểm mà mình tham gia, cụ thể như sau:
  + Các đồng chí đảng viên của Đảng bộ Bộ là: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Ban cán sự Đảng Bộ kiểm điểm ở tập thể lãnh đạo được quy định tại Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương.
  + Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ kiểm điểm trước Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ và trước tập thể lãnh đạo cơ quan mà mình là thành viên lãnh đạo.
  + Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy cơ sở (bí thư, phó bí thư nơi không có Ban Thường vụ) kiểm điểm trước tập thể Ban chấp hành cùng cấp và trước tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi mình là thành viên lãnh đạo.
  + Các đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ, Ủy viên Ban Chấp hành các Đảng bộ cơ sở kiểm điểm trước tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị công tác.
  + Các đồng chí cấp ủy viên chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc kiểm điểm trước tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi mình là thành viên lãnh đạo.
  2. Nội dung kiểm điểm
2.1. Đối với tập thể
- Kết quả lãnh đạo quán triệt, xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch theo chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị được giao.
- Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu. Kiểm điểm làm rõ có cá nhân nào trong tập thể, cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị thuộc quyền lãnh đạo, quản lý có biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, chỉ rõ nguyên nhân, đề ra giải pháp và thời gian khắc phục; sau kiểm điểm xây dựng kế hoạch sửa chữa, khắc phục khuyết điểm và báo cáo cấp có thẩm quyền. Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra khi kiểm điểm tự phê bình và phê bình.
- Làm rõ trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị trong thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; các quy định, quy chế làm việc; công tác tổ chức, cán bộ; quản lý và phát triển đảng viên; đổi mới phương thức lãnh đạo; các biện pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng; kết quả xử lý sai phạm đối với tập thể, cá nhân ở đơn vị mình.
- Công tác kiểm tra, giám sát, khen thưởng và kỷ luật đảng.
2.2. Đối với cá nhân
2.2.1. Đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
- Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; ý thức, trách nhiệm và thái độ trong đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị; việc học tập nâng cao trình độ chính trị, năng lực công tác của bản thân.
- Phẩm chất đạo đức, lối sống: Kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phát huy tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân dân. Đối chiếu với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” để nghiêm túc kiểm điểm tự phê bình, đồng thời phê phán cán bộ, đảng viên có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trên tinh thần thẳng thắn, đoàn kết, xây dựng. Tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, lối sống thực dụng, nói không đi đôi với làm. Tính trung thực, khách quan, chân thành trong tự phê bình, phê bình và xây dựng đoàn kết nội bộ.
- Thực hiện chức trách, nhiệm vụ: Tinh thần trách nhiệm, kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao; ý thức tham gia xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành phân công của tổ chức, Quy định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của địa phương, cơ quan, đơn vị; thực hiện chế độ sinh hoạt đảng, đóng đảng phí theo quy định; giữ mối liên hệ với cấp ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.     
Khi kiểm điểm về thực hiện chức trách, nhiệm vụ cần đi sâu làm rõ về khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao; ý thức, thái độ phục vụ nhân dân và giữ gìn đoàn kết nội bộ. Sau kiểm điểm, cá nhân tiếp thu,
hoàn chỉnh bản tự kiểm điểm, xây dựng kế hoạch sửa chữa, khắc phục khuyết điểm và báo cáo cấp có thẩm quyền.
2.2.2. Đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Ngoài những nội dung nêu tại Điểm 2.2.1 còn phải kiểm điểm sâu sắc các nội dung sau:
- Kết quả lãnh đạo, quản lý, tổ chức, điều hành; việc quy tụ, đoàn kết; thái độ công tâm, khách quan và sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên, quần chúng.
- Tham gia cùng tập thể trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, đơn vị; làm rõ trách nhiệm cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể.
- Ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tu dưỡng đạo đức, lối sống, ý thức nêu gương của bản thân và gia đình.
3. Các bước tiến hành kiểm điểm
3.1. Chuẩn bị kiểm điểm
- Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm của tập thể và gửi trước cho các thành viên ít nhất 03 ngày để nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến tham gia, góp ý.
- Đảng viên chuẩn bị bản kiểm điểm (theo mẫu 01-HD đính kèm); lấy ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi cư trú (theo mẫu 02-HD đính kèm); khai Phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên (theo mẫu đính kèm).
- Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cấp trên gợi ý kiểm điểm bằng văn bản đối với tập thể, cá nhân thuộc cấp mình quản lý (nếu thấy cần).
Báo cáo kiểm điểm tập thể và bản kiểm điểm cá nhân phải chỉ rõ ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân; giải trình những nội dung gợi ý kiểm điểm, ý kiến đóng góp (nếu có).
3.2. Tổ chức kiểm điểm
- Kiểm điểm tập thể trước, cá nhân sau; cấp uỷ viên, cán bộ lãnh đạo kiểm điểm trước, đảng viên kiểm điểm sau.
- Người đứng đầu chủ trì kiểm điểm định hướng các nội dung cần tập trung thảo luận và tiếp thu các ý kiến đóng góp để kết luận và hoàn thiện báo cáo kiểm điểm của tập thể.
- Đảng viên trình bày bản tự kiểm điểm, tập thể đóng góp ý kiến, cá nhân tiếp thu, người chủ trì kết luận (khi kiểm điểm người đứng đầu thì phân công một đồng chí cấp phó chủ trì). Đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở nơi nào thì kiểm điểm sâu việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao ở nơi đó; khi kiểm điểm ở chi bộ thì báo cáo tóm tắt kết quả đã kiểm điểm trước khi kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên.
- Trong quá trình kiểm điểm, nếu có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì báo cáo cấp có thẩm quyền xác minh, làm rõ.
Lưu ý:
Đối với cá nhân, Bản kiểm điểm đảng viên hàng năm được làm thành 02 bản (01 bản lưu tại Đảng bộ, chi bộ; 01 bản gửi về Đảng ủy Bộ kèm theo Phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên và Bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú để theo dõi và lưu hồ sơ).
III. ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ  ĐẢNG VIÊN
Đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức đảng và đảng viên hàng năm được tiến hành vào dịp cuối năm, gắn với tổng kết công tác năm của cơ quan, đơn vị. Đánh giá, phân loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trước, đánh giá, phân loại đảng viên sau; đánh giá chính quyền (cơ quan, đơn vị) và các đoàn thể trước, tổ chức đảng cùng cấp sau.
1. Đối với tổ chức đảng
            Việc đánh giá, phân loại phải căn cứ chủ yếu vào kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Ban Bí thư và nhiệm vụ được cấp ủy cấp trên giao.
1.1. Đối tượng
- Đảng bộ, chi bộ cơ sở.
- Chi bộ trực thuộc Đảng bộ Bộ.
- Chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở.
1.2. Nội dung
- Thực hiện nhiệm vụ chính trị (40 điểm): Việc triển khai, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và nhiệm vụ được cấp ủy cấp trên giao; kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.  
- Công tác chính trị tư tưởng (20 điểm): Tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt, thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đấu tranh với những biểu hiện, hành vi sai trái; tuyên truyền, học tập và làm theo báo, tạp chí của Đảng. Hiệu quả đấu tranh, khắc phục suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu. Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và biểu dương tập thể, cá nhân tiêu biểu trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Xây dựng và thực hiện các tiêu chí về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.
- Công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng đảng bộ, chi bộ (15 điểm): Kết quả thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ. Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; quy chế làm việc của cấp ủy; đổi mới phương thức lãnh đạo; nâng cao chất lượng sinh hoạt của cấp ủy, tổ chức đảng; xây dựng đội ngũ cấp ủy viên và bí thư chi bộ; quản lý, phân công nhiệm vụ cho đảng viên và kết nạp đảng viên mới; giới thiệu đảng viên đang công tác giữ mối liên hệ với cấp ủy nơi cư trú; thực hiện cải cách hành chính và công tác thi đua, khen thưởng.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền (cơ quan, đơn vị) và các đoàn thể chính trị - xã hội (15 điểm): Xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cùng cấp, xem xét, giải quyết những vấn đề nẩy sinh ở cơ sở; củng cố mối quan hệ giữa các tổ chức và việc đoàn kết nội bộ; kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của chính quyền, tổ chức, cơ quan, đơn vị.
- Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng (10 điểm): Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra và công tác tự kiểm tra, giám sát của đảng bộ, chi bộ. Công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; phát hiện, xử lý tổ chức cơ sở đảng, đảng viên vi phạm.
1.3. Phân loại chất lượng
1.3.1. Tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh: Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, đạt được từ 90 điểm trở lên và đảm bảo các điều kiện:
- Tập thể Ban thường vụ, cấp ủy đoàn kết, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Chi bộ, đảng bộ sinh hoạt đúng quy định; chi bộ có 100% đảng viên đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, đảng bộ có 100% số tổ chức cơ sở đảng trực thuộc đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên;
- Chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp phân loại chất lượng đạt mức cao nhất.
Đối với các Đảng bộ cơ sở việc đánh giá tổ chức đảng trực thuộc được phân loại “Trong sạch, vững mạnh” không nên vượt quá 50% tổng số tổ chức đảng. 
1.3.2. Tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ: Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, đạt từ 70 đến dưới 90 điểm hoặc đạt từ 90 điểm trở lên nhưng chưa đạt mức “Trong sạch, vững mạnh” và đảm bảo các điều kiện:
- Tập thể cấp ủy đoàn kết, hoàn thành tốt nhiệm vụ; không có cấp ủy viên, cán bộ là cấp trưởng, cấp phó của các tổ chức trong hệ thống chính trị cùng cấp bị xử lý kỷ luật (trừ những trường hợp bị kỷ luật do tổ chức đảng chủ động phát hiện và
tích cực đấu tranh, xử lý).
- Chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp phân loại chất lượng đạt mức cao thứ hai trở lên.
1.3.3. Tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành nhiệm vụ: Cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ được giao và đạt từ 50 đến dưới 70 điểm hoặc đạt từ 70 điểm trở lên nhưng chưa đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
1.3.4. Tổ chức cơ sở Đảng yếu kém: Không hoàn thành nhiều nhiệm vụ được giao, đạt dưới 50 điểm hoặc đạt từ 50 điểm trở lên và có một trong các khuyết điểm, hạn chế sau:
- Nội bộ cấp ủy mất đoàn kết.
- Để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống đến mức có đảng viên phải kỷ luật.
- Chính quyền cùng cấp phân loại chất lượng mức thấp nhất.
- Có tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp phân loại chất lượng mức thấp nhất.
- Đảng bộ có trên 1/3 số tổ chức đảng trực thuộc xếp loại “Yếu kém”; chi bộ có trên 1/2 số đảng viên xếp loại “ Không hoàn thành nhiệm vụ”.
1.3.5. Một số lưu ý trong đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở đảng:
- Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tổng số điểm tự chấm, Ban Thường vụ Đảng ủy cơ sở (Bí thư, Phó Bí thư nơi không lập Ban Thường vụ), chi ủy dự kiến mức phân loại; Hội nghị Đảng ủy hoặc toàn thể đảng viên (đối với chi bộ) thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín và báo cáo cấp ủy cấp trên. Ban tổ chức hoặc thường trực cấp uỷ cấp trên trực tiếp tổng hợp kết quả phân loại của tổ chức đảng cấp dưới, lấy ý kiến các ban, ngành, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp có liên quan; thẩm định, tham mưu, trình Ban Thường vụ hoặc Đảng uỷ xem xét, quyết định.
- Tổ chức cơ sở Đảng đã được công nhận phân loại chất lượng, nhưng sau đó phát hiện có khuyết điểm hoặc không đảm bảo điều kiện của mức phân loại thì hủy bỏ kết quả và phân loại chất lượng lại.
- Không tổ chức đánh giá, phân loại đối với tổ chức đảng mới thành lập chưa đủ 06 tháng.
 
2. Đối với đảng viên
Việc đánh giá, phân loại đảng viên phải căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng và chức trách, nhiệm vụ được giao.
2.1. Đối tượng: Đảng viên trong toàn Đảng bộ (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng).
2.2. Nội dung: Theo nội dung kiểm điểm đảng viên.
2.3. Phân loại chất lượng đảng viên.
2.3.1. Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Là đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và phải có trên 2/3 số đảng viên chính thức của chi bộ bỏ phiếu tán thành. Nếu đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức đang công tác thì phải được đánh giá đạt mức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” hoặc được đề nghị đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” hoặc trong năm có thành tích xuất sắc được tặng “Bằng khen” cấp Bộ, ngành.
Số đảng viên được phân loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và đề nghị khen thưởng không vượt quá 15% số đảng viên được phân loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”; đối với chi bộ có dưới 07 đảng viên thì không quá 01 đồng chí; đảng bộ, chi bộ có thành tích đặc biệt xuất sắc thì số đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có thể tăng thêm nhưng không quá 20% trong số đảng viên được phân loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
2.3.2. Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ: Là đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhưng chưa đủ điều kiện đạt mức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và phải có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành. Nếu đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức đang công tác thì phải được đánh giá đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
2.3.3. Đảng viên hoàn thành nhiệm vụ: Là đảng viên cơ bản hoàn thành nhiệm vụ được giao và có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành. Nếu đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức đang công tác thì phải được đánh giá đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” trở lên.
2.3.4. Đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ: Là đảng viên đang chấp hành kỷ luật của Đảng, chính quyền, đoàn thể trong thời hạn 1 năm hoặc vi phạm một trong các khuyết điểm dưới đây và có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu
tán thành:
- Đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ chi bộ giao.
- Phân loại cán bộ, công chức, viên chức ở mức “Không hoàn thành nhiệm vụ”.
- Vi phạm quy định về những điều đảng viên không được làm hoặc vi phạm khác ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức đảng và vị trí công tác của đảng viên đó.
- Không chấp hành phân công của tổ chức hoặc là nguyên nhân gây mất đoàn kết nội bộ.
2.3.5. Một số điểm lưu ý trong đánh giá, phân loại đảng viên:
- Căn cứ các điều kiện, tiêu chuẩn phân loại, cá nhân tự đánh giá, phân loại; chi bộ đánh giá, phân loại bằng hình thức bỏ phiếu, công bố kết quả phân loại và báo cáo cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định. 
- Đối với đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức đảm nhiệm nhiều chức vụ công tác thì đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chủ yếu ở chức vụ đảm nhiệm chính và cao nhất.
- Đảng viên nghỉ ốm từ 3 tháng trở lên không phân loại đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
- Đảng viên phải hoàn thành việc kiểm điểm mới được đánh giá, phân loại. Những đảng viên vắng mặt chưa được đánh giá, phân loại thì chi bộ tổ chức đánh giá, phân loại vào cuộc họp gần nhất khi đảng viên có mặt.
- Đảng viên đã được phân loại chất lượng, nhưng sau đó phát hiện có khuyết điểm hoặc không đảm bảo điều kiện của mức đã phân loại thì cấp uỷ cơ sở hủy bỏ kết quả và chỉ đạo phân loại lại.
- Không tổ chức đánh giá, phân loại đối với đảng viên mới kết nạp chưa đủ 06 tháng.
3. Đảng bộ, chi bộ tổng hợp Báo cáo kết quả đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức đảng và đảng viên năm 2016 (theo mẫu 03-HD, 04-HD đính kèm).
IV. CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Căn cứ kết quả kiểm điểm, đánh giá phân loại tổ chức đảng, đảng viên, các Đảng bộ, chi bộ thực hiện công tác thi đua khen thưởng như sau:
1. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng theo định kỳ
1.1. Đối với đảng viên
- Đảng ủy cơ sở, chi bộ cơ sở xét tặng Giấy khen đối với đảng viên đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm.
- Đảng ủy Bộ xét tặng Giấy khen đối với:               
+ Đảng viên đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm của các chi bộ trực thuộc Đảng bộ Bộ.
+ Đảng viên đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 05 năm liền.
- Đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương xét tặng Bằng khen đối với đảng viên đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 05 năm liền.
1.2. Đối với chi bộ trực thuộc Đảng bộ Bộ và chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở
- Chi bộ trực thuộc Đảng bộ Bộ đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu trong năm được Đảng ủy Bộ xét tặng Giấy khen.  
- Chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu trong năm được Đảng ủy cơ sở xét tặng Giấy khen.  
- Chi bộ đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu 05 năm liền được:
+ Đảng ủy Bộ xét tặng giấy khen.
+ Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương xét tặng Bằng khen.
Chú ý: Số tổ chức đảng được phân loại “Trong sạch, vững mạnh” không nên vượt quá 50% tổng số tổ chức đảng của Đảng bộ. Số lượng tổ chức đảng đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu được đề nghị khen thưởng không vượt quá 20% tổng số tổ chức đảng đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” của Đảng bộ.
1.3. Đối với Đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở (gọi tắt là tổ chức cơ sở đảng)
- Tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu  trong năm được Đảng ủy Bộ xét tặng Giấy khen.
- Tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu 05 năm liền được:
+ Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương xét tặng Bằng khen.
+ Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương xét tặng Cờ
thi đua.
Chú ý: Căn cứ vào số lượng tổ chức cơ sở đảng của toàn Đảng bộ Bộ cũng như từng đảng bộ cơ sở để Đảng ủy Bộ xét khen thưởng cho các tổ chức cơ sở đảng hằng năm theo tỷ lệ % không vượt quá 20% số tổ chức cơ sở đảng đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” trong năm.
2. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng không theo định kỳ
Ngoài việc khen thưởng cho tổ chức đảng, đảng viên theo định kỳ nêu trên, các cấp ủy đảng cần quan tâm xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng kịp thời đối với tổ chức đảng cấp dưới có thành tích đặc biệt xuất sắc, là điển hình tốt trong Đảng bộ về từng lĩnh vực; đối với đảng viên trong một số trường hợp được các tổ chức quốc tế trao giải thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng
- Danh sách đề nghị khen thưởng (theo mẫu 05-HD đính kèm).
- Báo cáo thành tích của tổ chức đảng đề nghị tặng Cờ, Bằng khen của Đảng ủy Khối; đề nghị Đảng ủy Bộ tặng Giấy khen (theo mẫu 06-HD đính kèm).
- Báo cáo thành tích của đảng viên đề nghị tặng Bằng khen của Đảng ủy Khối; đề nghị Đảng ủy Bộ tặng Giấy khen (theo mẫu 07-HD đính kèm).
- Báo cáo thành tích của đảng viên đề nghị tặng Bằng khen thành tích đặc biệt xuất sắc (theo mẫu 08-HD đính kèm).
 - Bản sao Giấy khen, Bằng khen hoặc quyết định khen thưởng của các cấp ủy đảng, chính quyền trong  giai đoạn đề nghị khen thưởng và sổ biên bản họp của đảng ủy, chi bộ.
Chú ý: Hồ sơ đề nghị Đảng ủy Khối khen gửi 02 bản báo cáo thành tích; Đảng ủy Bộ khen gửi 01 bản báo cáo thành tích. Cá nhân và tập thể đề nghị khen thưởng phải đảm bảo số buổi sinh hoạt Đảng trong năm đúng quy định.
          V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Hướng dẫn này, các cấp uỷ trực thuộc Đảng uỷ Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới tổ chức kiểm điểm tập thể, cá nhân bảo đảm đúng mục đích, yêu cầu, nội dung và tiến độ đề ra; phối hợp với lãnh đạo cơ quan, đơn vị để triển khai đồng bộ với kiểm điểm công tác lãnh đạo, quản lý đơn vị và đánh giá tổ chức, đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
2. Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm; đề ra các giải pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm của tập thể, cá nhân; tập trung củng cố các tổ chức đảng, giúp đỡ đảng viên khắc phục khuyết điểm, yếu kém, tồn tại chỉ ra sau kiểm điểm.
3. Các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy Bộ báo cáo kết quả kiểm điểm của tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại tổ chức đảng, đảng viên (theo mẫu gửi kèm) và Hồ sơ đề nghị khen thưởng về Đảng ủy Bộ (qua Văn phòng Đảng - Đoàn thể) trước ngày 20/12/2016, nếu quá thời hạn nêu trên sẽ không được bình xét thi đua, khen thưởng./.