Tuyên Quang ban hành quy định về nội dung, thực hiện xếp hạng xác định Chỉ số CCHC trên địa bàn tỉnhMới đây, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Quyết định số 816/QĐ-UBND quy định Bộ tiêu chí và quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân xã, phường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong đó quy định các nội dung và cách thức thực hiện xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính.Cụ thể như sau: 1. Về nội dung xác định chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, Bộ tiêu chí quy định gồm có 92 tiêu chí thành phần của 43 tiêu chí thuộc 08 nhóm nội dung, như sau:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành Cải cách hành chính: 09 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
b) Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
c) Cải cách thủ tục hành chính: 04 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần.
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.
đ) Cải cách chế độ công vụ: 10 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần.
e) Cải cách tài chính công: 03 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
g) Chuyển đổi số trong cơ quan: 04 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần.
h) Tác động của Cải cách hành chính đến người dân, tổ chức (Chỉ số SIPAS): 05 tiêu chí.
2. Về nội dung xác định chỉ số cải cách hành chính của UBND các xã, phường, bộ tiêu chí quy định gồm 87 tiêu chí thành phần của 44 tiêu chí, thuộc 08 nhóm nội dung, cụ thể:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 09 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
b) Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
c) Cải cách thủ tục hành chính: 04 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần.
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần.
đ) Cải cách chế độ công vụ: 10 tiêu chí và 18 tiêu chí thành phần.
e) Cải cách tài chính công: 04 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.
g) Chuyển đổi số trong cơ quan: 04 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần.
h) Tác động của Cải cách hành chính đến người dân, tổ chức (Chỉ số SIPAS): 05 tiêu chí.
3. Về thực hiện xếp hạng: Trên cơ sở nội dung tự đánh giá chấm điểm thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá và điều tra xã hội học để xác định chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo thứ tự từ cao xuống thấp và được xếp hạng như sau:
a) Xuất sắc: Chỉ số đạt từ 90% đến 100%.
b) Tốt: Chỉ số đạt từ 80% đến dưới 90%.
c) Khá: Chỉ số đạt từ 70% đến dưới 80%.
d) Trung bình: Chỉ số đạt từ 50% đến dưới 70%.
đ) Kém: Chỉ số đạt dưới 50%.
Việc thực hiện chấm điểm chỉ số cải cách hành chính hằng năm nhằm đảm bảo thực chất, khách quan, công bằng trong đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Qua đó, giúp các cơ quan, đơn vị nhận diện rõ những hạn chế và điểm mạnh trong quá trình triển khai cải cách hành chính để có biện pháp khắc phục tồn tại, hạn chế và phát huy những kết quả đã đạt được. Kết quả chấm điểm được sử dụng để theo dõi, đánh giá sự tiến bộ, so sánh và xếp hạng các Sở, ngành, địa phương, từ đó góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp./.
Tuyên Quang ban hành quy định về nội dung, thực hiện xếp hạng xác định Chỉ số CCHC trên địa bàn tỉnh
16/10/2025
Mới đây, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Quyết định số 816/QĐ-UBND quy định Bộ tiêu chí và quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân xã, phường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong đó quy định các nội dung và cách thức thực hiện xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính.
Cụ thể như sau: 1. Về nội dung xác định chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, Bộ tiêu chí quy định gồm có 92 tiêu chí thành phần của 43 tiêu chí thuộc 08 nhóm nội dung, như sau:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành Cải cách hành chính: 09 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
b) Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
c) Cải cách thủ tục hành chính: 04 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần.
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.
đ) Cải cách chế độ công vụ: 10 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần.
e) Cải cách tài chính công: 03 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
g) Chuyển đổi số trong cơ quan: 04 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần.
h) Tác động của Cải cách hành chính đến người dân, tổ chức (Chỉ số SIPAS): 05 tiêu chí.
2. Về nội dung xác định chỉ số cải cách hành chính của UBND các xã, phường, bộ tiêu chí quy định gồm 87 tiêu chí thành phần của 44 tiêu chí, thuộc 08 nhóm nội dung, cụ thể:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 09 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
b) Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
c) Cải cách thủ tục hành chính: 04 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần.
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần.
đ) Cải cách chế độ công vụ: 10 tiêu chí và 18 tiêu chí thành phần.
e) Cải cách tài chính công: 04 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.
g) Chuyển đổi số trong cơ quan: 04 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần.
h) Tác động của Cải cách hành chính đến người dân, tổ chức (Chỉ số SIPAS): 05 tiêu chí.
3. Về thực hiện xếp hạng: Trên cơ sở nội dung tự đánh giá chấm điểm thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá và điều tra xã hội học để xác định chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo thứ tự từ cao xuống thấp và được xếp hạng như sau:
a) Xuất sắc: Chỉ số đạt từ 90% đến 100%.
b) Tốt: Chỉ số đạt từ 80% đến dưới 90%.
c) Khá: Chỉ số đạt từ 70% đến dưới 80%.
d) Trung bình: Chỉ số đạt từ 50% đến dưới 70%.
đ) Kém: Chỉ số đạt dưới 50%.
Việc thực hiện chấm điểm chỉ số cải cách hành chính hằng năm nhằm đảm bảo thực chất, khách quan, công bằng trong đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Qua đó, giúp các cơ quan, đơn vị nhận diện rõ những hạn chế và điểm mạnh trong quá trình triển khai cải cách hành chính để có biện pháp khắc phục tồn tại, hạn chế và phát huy những kết quả đã đạt được. Kết quả chấm điểm được sử dụng để theo dõi, đánh giá sự tiến bộ, so sánh và xếp hạng các Sở, ngành, địa phương, từ đó góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp./.