THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số  điều của Quyết định số  39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ  tướng Chính  phủ về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung  cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
 ____________________________________
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP  ngày 5/5/2008 của chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà  thầu xây dựng theo Luật xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg  ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt  hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; 
Bộ Tài chính hướng dẫn một số  điều của Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp  công sử dụng ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg  ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
 1. Đối tượng áp dụng được quy  định tại Điều 2 Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 (sau đây  gọi tắt là Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg) gồm:
a) Các cơ quan quản lý nhà  nước; cơ quan được giao dự toán kinh phí để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công,  các cơ quan được giao nhiệm vụ hoặc uỷ quyền tổ chức đấu thầu (hoặc đặt hàng)  cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm: Các Bộ, cơ  quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực  thuộc trung ương, các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm  vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. 
Các cơ quan đại diện Việt Nam  ở nước ngoài không thuộc diện điều chỉnh của thông tư này.
b) Các tổ chức trong nước và  nước ngoài thuộc các thành phần kinh tế, không phân biệt loại hình công lập hay  ngoài công lập, có tư cách pháp nhân; cá nhân hành nghề độc lập, hoạt động hợp  pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện và chức năng cung ứng các dịch vụ phù hợp với  yêu cầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của nhà nước (dưới đây gọi tắt là nhà  cung cấp).
 2. Quy định về xác định dịch  vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ:
a) Dịch vụ sự nghiệp công  thực hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ khi đảm bảo các điều kiện sau:
- Có kế hoạch đấu thầu và  được phân bổ dự toán kinh phí cho dịch vụ sự nghiệp công phải đấu thầu;
- Xác định được đối tượng sử  dụng dịch vụ sự nghiệp công;
- Xác định được tiêu chuẩn và  chất lượng dịch vụ sự nghiệp công;
- Dịch vụ sự nghiệp công sử  dụng ngân sách nhà nước có tổng trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;
- Được Thủ trưởng cơ quan ở  trung ương quyết định thực hiện hình thức đấu thầu (đối với dịch vụ sự nghiệp  công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp  tỉnh quyết định hình thức đấu thầu (đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm  vụ chi của ngân sách địa phương);
Các dịch vụ sự nghiệp công có  đủ điều kiện nêu trên phải tổ chức đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện mới  được áp dụng các hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Đối với dịch vụ đo đạc đất  đai để phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân  cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định hình thức đấu thầu, hoặc đặt  hàng, giao nhiệm vụ.
Đối với dịch vụ sự nghiệp  công có tổng trị giá dưới 500 triệu đồng nhưng đủ điều kiện để đấu thầu thì Thủ  trưởng cơ quan ở trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tuỳ tình hình cụ  thể để quyết định hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ. 
b) Ngoài danh mục dịch vụ sự  nghiệp công thực hiện đấu thầu (hoặc đặt hàng) được quy định tại Phụ lục kèm  theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương; Chủ tịch Uỷ  ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ vào tình hình thực tế quyết định bổ sung các loại  hình dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu (hoặc  đặt hàng), đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý.
c) Dịch vụ sự nghiệp công do  nhà nước đảm bảo kinh phí được quy định trong phụ lục đính kèm Quyết định số  39/2008/QĐ-TTg được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Đấu thầu;
- Đặt hàng;
- Giao nhiệm vụ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan  ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (dưới đây goi tắt là Thủ trưởng cơ quan ở  trung ương); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương  (dưới đây gọi tắt là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào danh mục dịch  vụ sự nghiệp công quy định trong phụ lục kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg  để quyết định phương thức thực hiện cho phù hợp.
 3. Xây dựng kế hoạch và ban  hành tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Điều  6 Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Căn cứ xây dựng  kế hoạch đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công.
- Dịch vụ sự nghiệp  công thuộc danh mục đấu thầu theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg;
- Dịch vụ sự nghiệp  công được cơ quan có thẩm quyền quyết định đấu thầu (ngoài danh mục đấu thầu  theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg) theo quy định tại điểm b, mục 2 thông tư này;
- Căn cứ dự toán  chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công; 
- Các tài liệu và  văn bản pháp lý có liên quan đến đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
b) Nội dung kế hoạch đấu  thầu.
Tùy theo tính chất và trình  tự thực hiện, có thể chia dịch vụ sự nghiệp công thành các gói thầu. Việc phân  chia thành các gói thầu phải bảo đảm tính đồng bộ của dịch vụ. Nội dung của  từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu bao gồm:
- Tên gói thầu: tên gói thầu  thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội  dung nêu trong dịch vụ;
- Tiêu chuẩn và mục tiêu của  gói thầu;
- Giá gói thầu: giá gói thầu  do cơ quan tổ chức đấu thầu xây dựng dựa trên các định mức kinh tế - kỹ thuật,  định mức chi phí hiện hành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Hình thức lựa chọn nhà cung  cấp; phương thức đấu thầu;
- Hình thức hợp đồng;
- Nguồn vốn: đối với mỗi gói  thầu phải nêu rõ nguồn vốn và phương thức thanh toán cho nhà cung cấp;
- Thời gian lựa chọn nhà cung  cấp: thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà cung cấp thực hiện gói thầu  để bảo đảm tiến độ của gói thầu theo đúng quy định của Luật đấu thầu;
- Thời gian thực hiện hợp  đồng: thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp  với tiến độ thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
c) Ban hành tiêu  chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ sự nghiệp công (bao gồm tiêu chuẩn đối với  nhà cung cấp và tiêu chuẩn đối với dịch vụ sự nghiệp công).
- Căn cứ vào danh  mục dịch vụ sự nghiệp công được quy định trong danh mục (kèm theo Quyết định số  39/2008/QĐ-TTg), Bộ trưởng quản lý ngành có trách nhiệm xây dựng, ban hành tiêu  chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu cho từng loại dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành,  lĩnh vực quản lý để làm căn cứ đánh giá hồ sơ dự thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp  công.
Đối với các dịch vụ  sự nghiệp công được Thủ trưởng cơ quan ở trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân  cấp tỉnh quyết định bổ sung ngoài danh mục kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg  thì Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng  và ban hành tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Tiêu chuẩn đối  với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công bao gồm:
+ Tiêu chuẩn đánh  giá về năng lực tài chính, kinh nghịêm của nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
+ Tiêu chuẩn đánh  giá về năng lực quản lý và lực lượng lao động tham gia vào cung cấp dịch vụ sự  nghiệp công;
+ Tiêu chuẩn đánh  giá về kỹ thuật;
+ Thời gian cung  cấp dịch vụ sự nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đối  với dịch vụ sự nghiệp công bao gồm:
+ Tiêu chuẩn đánh  giá về quy trình xác định công nghệ hình thành dịch vụ sự nghiệp công sử dụng  ngân sách nhà nước;
+ Tiêu chuẩn về giá  (hoặc đơn giá) dịch vụ sự nghiệp công;
+ Tiêu chuẩn đánh  giá chất lượng thực hiện thông qua kết quả, hoặc sản phẩm của dịch vụ sự nghiệp  công;
+ Quy trình, tiêu  chuẩn đánh giá về kỹ thuật đối với dịch vụ sự nghiệp công.
- Thủ trưởng cơ  quan ở trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có dịch vụ sự nghiệp công  phải đấu thầu có trách nhiệm:
+ Ban hành tiêu  chuẩn lựa chọn nhà cung cấp đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi  của riêng Bộ, ngành, đơn vị, địa phương mình;
+ Ban hành hồ sơ  mẫu đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công trong từng lĩnh vực;
+ Cụ thể hoá các  tiêu chuẩn do các Bộ quản lý ngành ban hành để thực hiện đấu thầu dịch vụ sự  nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của Bộ, ngành, địa phương mình.
 4. Trình duyệt, phê  duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà cung cấp quy  định trong Điều 7 Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Trình duyệt kế  hoạch đấu thầu:
Đơn vị được giao  nhiệm vụ tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công có trách nhiệm trình  kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, đồng thời  gửi cho cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định đấu thầu. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch  đấu thầu bao gồm:
+ Văn bản trình duyệt:
* Dự toán kinh phí được duyệt  cho dịch vụ sự nghiệp công cần đấu thầu;
* Báo cáo về phần công việc  đã thực hiện liên quan đến chuẩn bị đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công,  các căn cứ pháp lý để thực hiện;
* Nội dung kế hoạch đấu thầu  theo quy định tại điểm b mục 3 Thông tư này;
* Báo cáo phần kế hoạch đấu  thầu bao gồm những công việc đã hình thành các gói thầu được thực hiện theo một  trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại mục 5 Thông tư này;
* Báo cáo về phần công việc  không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại mục 7  Thông tư này.
+ Tài liệu kèm theo văn bản  trình duyệt: Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công  phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu.
b) Thẩm quyền phê duyệt kế  hoạch đấu thầu:
- Thủ trưởng cơ quan ở trung  ương chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp  công đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của Bộ, cơ quan trung  ương theo quy định;
- Chủ  tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh  chịu trách nhiệm phê duyệt kế  hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc  nhiệm vụ chi của địa phương theo quy định.
Thời gian phê duyệt kế hoạch  đấu thầu không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị được giao  nhiệm vụ tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, báo cáo thẩm định của  cơ quan, tổ chức thẩm định và ý kiến của các cơ quan  liên quan (nếu có).
c) Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ  mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà cung cấp:
- Thủ trưởng cơ quan ở trung  ương chịu trách nhiệm phê duyệt, hoặc uỷ quyền cho thủ trưởng đơn vị cấp dưới  trực thuộc phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ sự  nghiệp công đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách  trung ương trên cơ sở báo cáo của cơ quan thẩm định;
- Chủ  tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt hoặc phân cấp cho thủ  trưởng đơn vị, cơ quan chuyên môn trực thuộc phê duyệt hồ sơ mời thầu,  kết quả lựa chọn nhà cung cấp  dịch vụ sự nghiệp công đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của  ngân sách địa phương trên cơ sở báo  cáo của cơ quan thẩm định.
Thời  gian phê duyệt hồ sơ  mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà cung cấp tối đa là 20 (hai mươi) ngày  cho mỗi nội dung, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
 5. Thẩm định trong đấu thầu  quy định tại Điều 8 Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg thực hiện như sau: 
Thẩm định trong đấu thầu bao  gồm thẩm định kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa  chọn nhà thầu.
a) Cơ quan, tổ chức, bộ phận  thẩm định:
- Đối với dịch vụ sự nghiệp  công thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương thì cơ quan  giúp việc về tài chính cho Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương chủ trì phối hợp với  các cơ quan liên quan làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu; cơ quan giúp  việc về chuyên ngành chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan làm nhiệm vụ thẩm  định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà cung cấp;
- Đối với dịch vụ sự nghiệp  công thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì Sở Tài  chính chủ trì phối hợp với sở chuyên ngành thẩm định kế hoạch đấu thầu; Sở  chuyên ngành chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ mời thầu  và kết quả lựa chọn nhà cung cấp.
b) Yêu cầu thẩm định:
- Cơ quan, tổ chức, bộ phận  được giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các  nội dung theo quy định tại điểm a và b mục 3 Thông tư này; lập báo cáo kết quả  thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ  sự nghiệp công có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm a mục 4  Thông tư này;
- Cơ quan, tổ chức, bộ phận  được giao nhiệm vụ thẩm định hồ sơ mời thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội  dung theo quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 23 Nghị định số  58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và  lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê  duyệt.
- Cơ quan, tổ chức, bộ phận  được giao nhiệm vụ thẩm định kết quả lựa chọn nhà cung cấp tiến hành kiểm tra,  đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 72 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày  05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu  xây dựng theo Luật Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thời gian thẩm định kế  hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu  tối đa là 20 (hai mươi) ngày cho mỗi nội dung công việc kể từ ngày nhận đầy đủ  hồ sơ hợp lệ.
6.  Chi phí trong đấu  thầu quy định trong Điều 9  Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Cơ quan tổ chức đấu thầu  cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được thu các khoản  sau:
- Thu từ việc bán hồ sơ mời  thầu: Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) với mức giá bán do thủ  trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức đấu thầu quyết định căn cứ quy mô, tính chất của  dịch vụ, nhưng tối đa là 1.000.000 đồng/bộ (một triệu đồng) đối với gói thầu  trong nước. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo thông lệ quốc tế; 
- Thu phí thẩm định kết quả  lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng  0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng) và tối  đa là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
- Trường hợp nhà cung cấp có  kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì cơ quan, đơn vị mời thầu được phép  thu của nhà thầu để bảo đảm chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị  đó. Mức thu bằng 0,01% giá dự thầu của nhà cung cấp có kiến nghị nhưng tối thiểu  là 2.000.000 đồng/nhà cung cấp (hai triệu đồng) và tối đa là 30.000.000 đồng/nhà  cung cấp (ba mươi triệu đồng). Trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là  đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách  nhiệm liên đới. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm  vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác thực hiện bồi thường theo khoản 5, Điều  39 Pháp lệnh cán bộ, công chức; đối với tổ chức sử dụng kinh phí của đơn vị để  bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. 
b) Bảo đảm dự thầu và bảo đảm  thực hiện hợp đồng: 
- Để nâng cao trách nhiệm,  các nhà cung cấp khi tham gia dự thầu phải nộp một khoản tiền bảo đảm dự thầu.  Thu về bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu và xác định tối đa  bằng 3% giá gói thầu được duyệt. Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà cung  cấp không trúng thầu trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày  thông báo kết quả đấu thầu (trừ trường hợp vi  phạm quy định tại khoản 6, Điều 27 của Luật đấu thầu)
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng  được quy định trong hồ sơ mời thầu, tối đa bằng 10% giá hợp đồng. Thời gian có  hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng được kéo dài cho đến khi chuyển sang  thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có). Nhà cung cấp không được nhận lại bảo đảm  thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng  có hiệu lực;
- Đối với gói thầu quy mô nhỏ  dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng), thu về giá trị bảo đảm dự thầu là  1% giá gói thầu và giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% giá hợp đồng.
c) Nội dung chi phí trong đấu  thầu:
- Chi lập hồ sơ mời thầu;
- Chi đăng tin mời thầu (nếu  có);
- Chi thuê thẩm định (nếu  có);
- Chi cho hoạt động của tổ  chuyên gia;
- Chi phí cho Hội đồng tư vấn  giải quyết kiến nghị của nhà cung cấp (nếu có);
- Chi phí thẩm định kết quả  lựa chọn nhà cung cấp;
- Các khoản chi khác phục vụ  trực tiếp cho hoạt động đấu thầu.
Trường hợp phải thuê tư vấn  trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công nghệ;  tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu...), nếu chi phí tư vấn dưới  500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) thì cơ quan, đơn vị được thực hiện theo  phương thức chỉ định thầu; Nếu chi phí tư vấn từ 500.000.000 đồng (năm trăm  triệu đồng) trở lên thì phải thực hiện đấu thầu theo quy định.
d) Mức chi:
- Chi thuê thẩm định, chi  đăng tin mời thầu: Theo hợp đồng thực tế phát sinh;
- Chi họp tổ chuyên gia, chi  họp thẩm định kế hoạch đấu thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, họp Hội đồng tư  vấn và các khoản chi khác: Thực hiện theo tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu tài chính  hiện hành. Đối với các nội dung chi chưa có mức chi cụ thể (chưa có chế độ quy  định) thì cơ quan tổ chức đấu thầu được phép chi theo thực tế phát sinh, bảo đảm  có chứng từ hợp lý, hợp lệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chi tiêu;
- Chi phí thẩm định kết quả  lựa chọn nhà cung cấp (kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà cung cấp) được  tính bằng 0,01% giá gói thầu, nhưng mức tối thiểu là 500.000 đồng (năm trăm ngàn  đồng) và mức tối đa là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng);
- Chi cho Hội đồng tư vấn  giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà cung cấp được tính  bằng 0,01% giá dự thầu của nhà cung cấp có kiến nghị, nhưng tối thiểu là  2.000.000 đồng (hai triệu đồng) và tối đa là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu  đồng).
đ) Nguồn kinh phí bảo đảm cho  quá trình đấu thầu:
Cơ quan tổ chức đấu thầu cung  cấp dịch vụ sự nghiệp công được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm a, mục  6 Thông tư này để chi phí cho quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của  nhà cung cấp. 
Trường hợp nguồn kinh phí quy  định tại điểm a mục 6 nêu trên không đảm bảo để chi cho quá trình đấu thầu thì  cơ quan tổ chức đấu thầu được phép sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên  của cơ quan mình để bù đắp. Trường hợp còn dư, được bổ sung kinh phí hoạt động  của cơ quan mình.
 7. Hình thức và yêu cầu khi  lựa chọn nhà cung cấp, quy định trong Điều 10 Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg thực  hiện như sau:
a) Đấu thầu rộng rãi: Các  dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc danh mục bắt buộc đấu  thầu phải tổ chức đấu thầu rộng rãi. (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, c  mục này)
Trước khi phát hành hồ sơ mời  thầu, bên mời thầu phải thông báo về thông tin mời thầu theo những nội dung dưới  đây để các nhà cung cấp biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải bán hồ sơ mời  thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không  được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà cung cấp hoặc  nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà cung cấp gây ra sự cạnh tranh không  bình đẳng.
Thông tin về đấu thầu gồm: 
- Kế hoạch đấu thầu;
- Thông báo mời sơ tuyển, kết  quả sơ tuyển;
- Thông báo mời thầu đối với  đấu thầu rộng rãi;
- Danh sách nhà thầu được mời  tham gia đấu thầu; 
- Kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Thông tin xử lý vi phạm  pháp luật về đấu thầu;
- Văn bản quy phạm pháp luật  về đấu thầu hiện hành;
- Các thông tin liên quan  khác.
Các thông tin nêu trên phải  được đăng tải trên báo đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu theo  hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời có thể đăng trên các phương tiện  thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức  và cá nhân có quan tâm.
Trường hợp tại thời điểm đóng  thầu có ít hơn 3 (ba) nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị,  bộ phận được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công báo  cáo cấp có thẩm quyền quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng  thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã  nộp.
b) Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu  hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Dịch vụ có yêu cầu cao về kỹ  thuật, hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, dịch vụ có tính chất nghiên cứu, thử  nghiệm mà chỉ có một số nhà cung cấp có khả năng đáp ứng yêu cầu của dịch vụ.
Khi thực hiện đấu thầu hạn  chế, phải mời tối thiểu 5 (năm) nhà cung cấp được xác định là có đủ năng lực và  kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà cung cấp, cơ  quan tổ chức mời thầu phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đấu thầu xem  xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình  thức lựa chọn khác.
c) Chỉ định thầu: Áp dụng  trong trường hợp tổng giá trị của dịch vụ sự nghiệp công từ nguồn ngân sách nhà  nước dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) và kế hoạch đấu thầu, dự toán  gói thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Trường hợp thấy cần  thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu  đối với dịch vụ có tổng trị giá dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng).
Khi thực hiện chỉ định thầu,  phải lựa chọn một nhà cung cấp được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm  đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định  thầu.
 8. Đánh giá hồ sơ dự thầu  quy định tại Điều 14 Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg thực hiện như sau:  
Cơ quan tổ chức đấu thầu chịu  trách nhiệm đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân  sách nhà nước. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá  hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được  nhà cung cấp có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện cung  cấp dịch vụ sự nghiệp công. Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu theo các bước đánh  giá sơ bộ, đánh giá chi tiết và đàm phán hợp đồng thực hiện theo Điều 18 và Điều  19 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành  Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. 
a) Đánh giá sơ bộ  hồ sơ dự thầu:
Việc đánh giá sơ bộ  hồ sơ dự thầu căn cứ  vào:
- Tính hợp lệ của đơn dự  thầu;
- Tư cách hợp lệ của nhà cung  cấp;
- Tính hợp lệ của dịch vụ  cung cấp;
- Số lượng bản gốc và các bản  sao hồ sơ dự thầu;
- Bảo đảm dự thầu;
- Biểu chào hàng;
- Năng lực, kinh nghiệm của  nhà cung cấp trong 03 năm liên tiếp;
- Các yêu cầu khác được quy  định trong hồ sơ mời thầu.
Trường hợp nhà cung cấp không  đáp ứng được một trong những yêu cầu đã nêu trong hồ sơ mời thầu thì bị loại  không được xem xét tiếp.
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự  thầu:
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu  cần đi sâu vào các nội dung:
- Kinh nghiệm của cơ sở cung  cấp dịch vụ như thời gian cung cấp dịch vụ, số năm hoạt động cung cấp dịch  vụ...; 
- Năng lực cụ thể như cơ sở  vật chất kỹ thuật, số lượng lao động, cán bộ chuyên môn...;
- Năng lực về tài chính bao  gồm tổng giá trị tài sản, giá trị tài sản tham gia vào cung ứng dịch vụ, doanh  thu hàng năm, lợi nhuận trước thuế và sau thuế, giá trị các hợp đồng đang thực  hiện cung ứng, khả năng tín dụng...
b1) Phương pháp đánh giá hồ  sơ dự thầu: Sử dụng phương pháp thang điểm để đánh giá, xếp hạng hồ sơ dự thầu.
b2) Cách đánh giá:
- Đánh giá về kỹ thuật,  nghiệp vụ: Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật sử dụng thang điểm 100 để đánh  giá, bao gồm các nội dung: 
+ Kinh nghiệm và năng lực của  nhà cung cấp. Thang điểm đối với nội dung này từ 10 đến 20 điểm;
+ Công nghệ sử dụng để thực  hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. thang điểm đối với nội dung này quy định  từ 30 đến 40 điểm;
+ Nhân sự của nhà cung cấp để  thực hiện gói thầu ; thang điểm đối với nội dung này quy định từ 60 đến 40 điểm.
Điểm kỹ thuật, nghiệp vụ được  xác định bằng tổng số điểm của 03 nội dung trên. Mức điểm tối thiểu về kỹ thuật,  nghiệp vụ do cơ quan mời thầu quyết định nhưng không được quy định thấp hơn 70%  tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu không đạt điểm tối thiểu về mặt kỹ thuật thì bị loại  vì không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
- Đánh giá về mặt tài chính:  Sử dụng thang điểm 100 để đánh giá. Trước khi xác định điểm về mặt tài chính,  giá của hồ sơ dự thầu phải được sửa lỗi và hiệu chỉnh;
Điểm tài chính đối với từng  hồ sơ dự thầu được xác định như sau:
 
    
        
            | 
             Điểm tài chính  
            (của hồ sơ dự thầu đang xét) 
             | 
            
             = 
             | 
            
             Giá thấp nhất trong  		số các nhà thầu 
            (đã vượt qua đánh giá về kỹ thuật) 
             | 
            
             x 100 
             | 
        
        
            | 
             Giá dự thầu (của hồ  		sơ dự thầu đang xét) 
             | 
        
    
 
- Đánh giá về thời gian cung  ứng dịch vụ sự nghiệp công: Sử dụng thang điểm 100 để đánh giá. Tỷ trọng điểm về  mặt thời gian quy định từ 1% - 2% tổng số điểm;
- Đánh giá tổng hợp: Tiêu  chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ  thuật, đánh giá về mặt tài chính và đánh giá về thời gian cung ứng dịch vụ sự  nghiệp công, trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ không được quy  định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài chính không được quy  định cao hơn 30% tổng số điểm; Tỷ trọng điểm về mặt thời gian quy định từ 1% -  2% tổng số điểm; Nhà cung cấp có điểm tổng hợp cao nhất được cơ quan tổ chức đấu  thầu xếp thứ nhất khi trình cơ quan thẩm định kết quả lựa chon nhà cung cấp.
 Điểm tổng hợp đối với một hồ  sơ dự thầu được xác định theo công thức sau:
Điểm tổng hợp = Điểm kỹ thuật  x (K) + Điểm tài chính x (C) + Điểm thời gian x (T)
Trong đó: 
K: Là tỷ trọng điểm về mặt kỹ  thuật (quy định trong thang điểm tổng hợp).
C: Là tỷ trọng điểm về mặt  tài chính (quy định trong thang điểm tổng hợp).
T: Là tỷ trọng điểm về mặt  thời gian (quy định trong thang điểm tổng hợp).
Và thoả mãn các điều kiện:
K + C  + T = 100 %
K ≥  70% 
C ≤  30 % 
1% ≤  T ≤ 2% 
Điểm kỹ thuật: Là số điểm của  hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật theo quy định nêu  trên.
Điểm tài chính: Là số điểm  của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt tài chính theo quy định  tại điểm b khoản này.
Điểm thời gian: là số điểm  của hồ sơ dự thầu được xác định cho thời gian thực hiện dịch vụ sự nghiệp công  (từ khi bắt đầu đến khi kết thúc). 
Những vấn đề về thông tin  trong đấu thầu, xử lý đấu thầu thực hiện theo Luật Đấu thầu.
 9. Hợp đồng giao nhận cung  cấp dịch vụ sự nghiệp công; điều chỉnh hợp đồng quy định tại Điều 16 Quyết định  số 39/2008/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Sau khi kết quả đấu thầu  được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức đấu thầu gửi văn bản thông báo  kết quả đấu thầu cho các nhà cung cấp tham gia dự thầu (bao gồm cả nhà cung cấp  trúng thầu và không trúng thầu). Trong thông báo kết quả đấu thầu, bên mời thầu  không cần giải thích lý do đối với nhà cung cấp không trúng thầu.
Bên mời thầu gửi thông báo  trúng thầu tới nhà cung cấp trúng thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và cùng nhà  cung cấp dịch vụ tiến hành ký hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật. 
Thông báo trúng thầu và hợp  đồng giao nhận cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được thực hiện đối với cả ba hình  thức lựa chọn nhà cung cấp như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chỉ định  thầu.
b) Nội dung hợp đồng phù hợp  với các nội dung đã quy định tại hồ sơ mời thầu và phù hợp với quy định của pháp  luật hiện hành.
Trong quá trình thương thảo,  hoàn thiện và ký hợp đồng thực hiện phải căn cứ vào kết quả đấu thầu được duyệt  và các yêu cầu đã nêu trong hồ sơ mời thầu, giải thích và làm rõ thêm hồ sơ dự  thầu của nhà cung cấp (nếu thấy cần thiết).
Ngoài ra, các bên có thể thoả  thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với các quy  định của pháp luật.
Sau khi nhận được thông báo  trúng thầu, nhà cung cấp phải gửi thư chấp thuận và thương thảo hợp đồng với bên  mời thầu theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu. Nếu quá thời hạn quy định  tại thông báo trúng thầu mà nhà cung cấp từ chối thương thảo, hoặc không chấp  thuận thì cơ quan tổ chức đấu thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định huỷ  kết quả đấu thầu trước đó, xem xét quyết định chọn nhà cung cấp xếp hạng kế tiếp  để mời thương thảo, hoàn thiện hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Nhà  cung cấp từ chối thương thảo hợp đồng không được nhận lại tiền đảm bảo dự thầu  đã đóng trước đó.
 c) Trong quá trình thực hiện  hợp đồng có phát sinh tình huống, khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng thì bên  mời thầu, nhà cung cấp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. 
Việc giải quyết kiến nghị  trong đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu  và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành  Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
 10. Đặt hàng cung cấp dịch vụ  sự nghiệp công  quy định tại Điều 18 Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Dịch vụ sự nghiệp công  không đủ điều kiện đấu thầu được thực hiện theo phương thức đặt hàng. Thẩm quyền  quyết định đặt hàng như sau:
- Thủ trưởng cơ quan ở trung  ương quyết định đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công không đủ điều kiện để  đấu thầu, các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí từ ngân sách trung  ương; ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện đặt hàng  cung cấp dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân  sách trung ương ;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân  cấp tỉnh quyết định đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công không đủ điều kiện  đấu thầu, các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí từ ngân sách địa  phương; ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện đặt  hàng cung cấp dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của  ngân sách địa phương.
b) Nhà cung cấp dịch vụ sự  nghiệp công phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất,  trình độ quản lý và tay nghề của người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp  đồng đặt hàng.
c) Căn cứ đặt hàng dịch vụ sự  nghiệp công:
- Căn cứ vào Quyết định của  người có thẩm quyền quyết định đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng  ngân sách nhà nước.
- Đơn giá, hoặc giá của dịch  vụ công cung cấp theo phương thức đặt hàng được xác định trên cơ sở áp dụng các  định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan có thẩm quyền  ban hành. Đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục nhà nước phải thẩm định  giá thì đơn giá đặt hàng là thông báo thẩm định giá của cơ quan quản lý giá theo  quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá  và quy định của pháp luật có liên quan.
 Trên cơ sở dự toán được giao  và đơn giá hoặc giá dịch vụ sự nghiệp công được các cơ quan quản lý nhà nước có  thẩm quyền quyết định, cơ quan đặt hàng xác định số lượng, khối lượng, chất  lượng dịch vụ sự nghiệp công để ký hợp đồng đặt hàng.
d) Nội dung hợp đồng đặt  hàng, điều chỉnh giá trị hợp đồng đặt hàng thực hiện theo quy định tại Điều 20,  21 của Quy chế kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ban hành Quy chế đấu thầu,  đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà  nước. 
 - Việc điều chỉnh hợp đồng  chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được  người có thẩm quyền quyết định đặt hàng xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau  khi điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá dịch vụ trong kế  hoạch đặt hàng đã được duyệt và phải được người có thẩm quyền quyết định đặt  hàng cho phép;
- Trường hợp có phát sinh hợp  lý những công việc ngoài phạm vi đặt hàng thì người ký hợp đồng đặt hàng thoả  thuận với nhà cung cấp đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát  sinh và báo cáo người có thẩm quyền quyết định đặt hàng xem xét, quyết định. 
đ) Thanh toán đối với dịch vụ  sự nghiệp công thực hiện theo phương thức đặt hàng căn cứ vào:
 - Hợp đồng đặt hàng đã được  ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp;
 - Biên bản nghiệm thu số  lượng, khối lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công hoàn thành giữa cơ quan đặt  hàng với nhà cung cấp;
- Giá, đơn giá thanh toán do  các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định;
- Các tài liệu khác có liên  quan.
 Trình tự và thủ tục thanh  toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo Quy định tại  Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi  tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
 11. Giao nhiệm vụ cung cấp  dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Điều 24 Quyết  định số 39/2008/QĐ-TTg thực hiện như sau:
Dịch vụ sự nghiệp công sử  dụng ngân sách nhà nước chưa đủ điều kiện để thực hiện đấu thầu (quy định tại  Điều 5Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg và mục 2 thông tư này); hoặc đặt hàng (quy  định tại Điều 18 Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg và mục 10 thông tư này) thì Thủ  trưởng cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao  nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo quy định hiện  hành. Việc phân bổ dự toán ngân sách, thanh toán, quyết toán kinh phí giao nhiệm  vụ, thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của  Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các  văn bản hướng dẫn Nghị định.
 12. Lập và chấp hành, quyết  toán vốn ngân sách nhà nước khi thực hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp  công quy định tại Điều 22 Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Lập dự toán: Căn cứ vào  nhiệm vụ, nội dung dịch vụ sự nghiệp công cần phải đấu thầu, đặt hàng; các đơn  vị được giao thực hiện đấu thầu, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công lập dự toán  ngân sách đối với dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu, đặt hàng gửi cơ  quan chủ quản cấp trên để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp  trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước hiện  hành.
b) Phân bổ và giao dự toán  ngân sách về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công: Trên cơ sở dự toán được  cấp có thẩm quyền quyết định, dự toán giao cho các đơn vị trực thuộc phải phân  định rõ dự toán để thực hiện nhiệm vụ đấu thầu, đặt hàng đối với các dịch vụ sự  nghiệp công. 
Các đơn vị sự nghiệp công tự  bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên hoặc do ngân sách nhà nước bảo  đảm toàn bộ chi phí hoạt động được phép lập dự toán chi phí trong đấu thầu và  tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thầm quyền phê  duyệt.
c) Căn cứ dự toán được cấp có  thẩm quyền giao, các đơn vị được phân cấp thực hiện tổ chức đấu thầu (đặt hàng)  cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
d) Nhà cung cấp là đơn vị sự  nghiệp khi trúng thầu hoặc được nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công  phải theo dõi, hạch toán riêng phần kinh phí được nhận do đấu thầu hoặc đặt hàng  đem lại, và phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính (nếu có).
đ) Đối với các dịch vụ sự  nghiệp công được phép thu phí từ đối tượng sử dụng dịch vụ sự nghiệp công (như  đào tạo, dạy nghề, y tế…) có quy định về thu phí, học phí thì phần thu phí, học  phí để lại theo chế độ quy định sẽ được tính vào giá gói thầu, giá dự thầu, giá  trúng thầu, giá hợp đồng. Các loại giá trên sẽ bao gồm hai phần: Kinh phí nhà  nước bảo đảm và kinh phí thu từ đối tượng sử dụng. 
Nhà cung cấp dịch vụ được  phép thu phần học phí, viện phí từ đối tượng sử dụng dịch vụ sự nghiệp công theo  quy định của pháp luật để bù đắp một phần chi phí và quyết toán cùng với khoản  chi do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định hiện hành.
e) Chênh lệch thu lớn hơn chi  từ hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được thực hiện như sau:
- Đối với nhà cung cấp là đơn  vị sự nghiệp công lập, sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước  (nộp các loại thuế theo quy định), phần còn lại được sử dụng theo khoản 1 Điều  26 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự  chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài  chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đối với nhà cung cấp là  doanh nghiệp, thực hiện hạch toán theo quy định của Luật doanh nghiệp;
- Đối với nhà cung cấp là cá  nhân, đơn vị ngoài công lập tự quyết định sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về  tài chính đối với nhà nước ;
f) Nhà cung cấp dịch vụ sự  nghiệp công thực hiện quyết toán vốn và quyết toán hồ sơ theo quy định hiện hành  của pháp luật.
 13. Tổ chức kiểm tra, giám  sát thực hiện quy định tại Điều 25 Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg thực hiện như  sau:
a) Đối với cơ quan quản lý  nhà nước:
- Thủ trưởng cơ quan ở trung  ương chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức kiểm tra, theo dõi và giám sát việc thực  hiện đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các dịch vụ  sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương.
- Chủ  tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh  chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ  chức kiểm tra theo dõi và giám sát việc thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng cung  cấp dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước đặt hàng đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc  nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương. 
b) Đối với cơ quan tài chính:  Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan tài  chính chuyên ngành thực hiện quản lý nhà nước về tài chính trong hoạt động đấu  thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà  nước;
- Thẩm tra việc phân bổ dự  toán ngân sách nhà nước cho các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà  nước. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán  do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ, tiêu  chuẩn, định mức quy định, thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại; 
c) Kho bạc Nhà nước có trách  nhiệm:
- Căn cứ vào dự toán ngân  sách được giao của bên mời thầu và hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã  ký giữa bên mời thầu và nhà cung cấp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng tối thiểu 30% giá  trị hợp đồng cho nhà cung cấp để triển khai thực hiện công việc;
- Kiểm soát các hồ sơ, chứng  từ chi và thực hiện chi trả, thanh toán kịp thời các khoản chi từ ngân sách nhà  nước theo tiến độ thực hiện hợp đồng; tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan  quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách  nhà nước; xác nhận số thực chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước của các  nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. 
 14. Hiệu lực thi hành
a) Thông tư này có hiệu lực  thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
b) Trong quá trình thực hiện,  nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành  phố trực thuộc trung ương phản ảnh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.