Turn on more accessible mode
Turn off more accessible mode
  • Đăng nhập
  • English
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp - Ministry of Justice’s portal
  • Cổng thông tin điện tử
  • Trang chủ
  • Tìm kiếm
  • CSDLQG về văn bản pháp luật
  • English
    
  • Chương I
  • Điều 1
  • Điều 2
  • Chương II
  • Điều 3
  • Điều 4
  • Điều 5
  • Chương III
  • Điều 6
  • Điều 7
  • Chương IV
  • Điều 8
  • Điều 9
  • Điều 10
  • Chương V
  • Điều 11
  • Điều 12
  • Điều 13
  • Chương VI
  • Điều 14
  • Điều 15
  • Điều 16

Thông báo

Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp trân trọng cảm ơn Quý độc giả trong thời gian qua đã sử dụng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại địa chỉ http://www.moj.gov.vn/pages/vbpq.aspx.

Đến nay, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khai thác, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật từ Trung ương đến địa phương, Cục Công nghệ thông tin đã đưa Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật vào sử dụng tại địa chỉ http://vbpl.vn/Pages/portal.aspx để thay thế cho hệ thống cũ nói trên.

Cục Công nghệ thông tin trân trọng thông báo tới Quý độc giả được biết và mong rằng Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật sẽ tiếp tục là địa chỉ tin cậy để khai thác, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật.

Trong quá trình sử dụng, chúng tôi luôn hoan nghênh mọi ý kiến góp ý của Quý độc giả để Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật được hoàn thiện.

Ý kiến góp ý xin gửi về Phòng Thông tin điện tử, Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp theo số điện thoại 046 273 9718 hoặc địa chỉ thư điện tử banbientap@moj.gov.vn  .

Thuộc tínhLược đồBản in
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Số: 221/CP
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1961                          
nghị định

NGHỊ ĐỊNH

SỐ 221/CP NGÀY 29-12-1961 CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Pháp lệnh quy định việc quản lý của Nhà nước đối với công tác phòng cháy và chữa cháy đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 9 năm 1961;

Để đẩy mạnh công tác phòng cháy và chữa cháy rừng;

Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ và ông Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp;

Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 13 tháng 12 năm 1961;

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1.

Rừng là tài sản công cộng. Việc phòng cháy và chữa cháy rừng là nghĩa vụ của mỗi công dân. Uỷ ban hành chính và nhân dân địa phương nơi có rừng, có trách nhiệm bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng.

Điều 2.

Các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường và các lực lượng vũ trang đóng ở nơi sát rừng có trách nhiệm bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng. Thủ trưởng các đơn vị ấy có nhiệm vụ giáo dục, đôn đốc cán bộ, nhân viên, chiến sĩ trong đơn vị thực hiện những điều quy định về phòng cháy rừng và tích cực tham gia chữa cháy rừng.

 

CHƯƠNG II
CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM ĐỐT LỬA TRONG RỪNG

Điều 3.

Cấm đốt lửa trong các khu rừng dễ cháy như: rừng thông, rừng phi lao, rừng long não, rừng bạch đàn, rừng cao su, v,v... rừng có than và các khu gây rừng trồng rừng.

Điều 4.

Cấm đốt nương trong các khu rừng ở đầu nguồn, trong các khu rừng ở ven đường giao thông, khu rừng có nhiều lâm sản quý, khu rừng đang nuôi dưỡng, khu rừng có di tích lịch sử, khu rừng dùng làm cơ sở nghiên cứu khoa học.

Điều 5.

Cấm đốt lửa trong rừng để săn bắn, để hạ cây, để lấy củi, để dọn đường.

 

CHƯƠNG III
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC ĐỐT LỬA TRONG RỪNG

Điều 6.

Trong các khu rừng không thuộc phạm vi quy định ở điều 3 và điều 4 trên đây, có thể đốt lửa theo những điều quy định như sau:

- Muốn đốt rừng để làm nương, làm bãi chăn nuôi trâu bò, phải được phép của Uỷ ban hành chính xã nơi có rừng. Trước khi đốt phải dọn đường ranh cản lửa rộng tối thiểu là 5 thước, phải đốt từng đống nhỏ, đốt ban ngày, lúc gió nhẹ và có bố trí người canh gác đề phòng lửa cháy lan.

Muốn đốt lửa để đun nấu, sưởi ấm trong rừng, phải tránh chỗ có nhiều lá khô, rác vụn, bụi rậm, và khi dùng lửa xong phải dập tắt hết tàn lửa.

- Muốn đốt lửa để hun tổ ong, hun chuột ở trong rừng, không được để lửa bén thành ngọn, tránh cháy lan.

- Muỗn đốt than hầm, than hoa ở trong rừng phải được cơ quan lâm nghiệp địa phươngcho phép và phải thi hành đúng điều lệ khai thác rừng. Trước khi đốt phải báo cho Uỷ ban hành chính xã nơi có rừng biết và phải dọn đường ranh cản lửa xung quanh lò rộng tối thiểu là 5 thước; lúc đốt phải che đậy lò không để tàn than bay ra ngoài.

Điều 7.

Muốn đốt bờ ruộng ở ven rừng, phải dọn một đường ranh cản lửa rộng ít nhất là 2 thước về phía rừng. Phải đốt từng đống nhỏ, đốt ban ngày, lúc gió nhẹ và bố trí người canh gác để phòng lửa cháy lan.

 

CHƯƠNG IV
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI ĐƯỜNG DÂY DIỆN CAO THẾ, ĐƯỜNG XE LỬA VÀ CÁC LOẠI XE CHẠY BẰNG THAN ĐI QUA RỪNG

Điều 8.

Muốn đặt đường dây điện cao thế đi qua rừng, phải được sự thoả thuận của cơ quan lâm nghiệp từ cấp tỉnh trở lên .

Cơ quan quản lý đường dây diện cao thế chạy qua rừng, phải thường xuyên kiểm tra đường dây đó, không để cây và cành cây sà hoặc đổ vào dây diện.

Điều 9.

Ở những đoạn đường sắt đi qua rừng, Tổng cục đường sắt có trách nhiệm:

- Cùng với Tổng cục Lâm nghiệp quy định cụ thể những đoạn đường cần phải làm đường ranh cản lửa. Đường ranh cản lửa phải làm rộng tối thiêu là 5 thước kể từ chân đường sắt vào rừng. Phải thường xuyên phát quang và dọn sạch những lau sậy tranh và những bụi cây khác dễ làm mồi cho lửa cháy lan.

- Quy định những đoạn đường mà tài xế xe lửa được xả than, và trong lúc xả than phải xả nước để làm tắt hẳn tànlửa.

- Quy định cho hành khách trên xe lửa không được vứt tàn lửa ra rừng.

Điều 10.

Các loại xe chạy bằng than khi qua rừng, không được đổ than lửa ra đường, không được ngừng lại để đánh lò ở những nơi có bụi rậm, lau cọ, cành lá khô dễ bốc cháy. Trong trường hợp thật cần thiét phải ngừng xe lại để đánh lò, thì phải chọn những chỗ rừng quang, và khi đánh lò xong phải dập tắt hẳn than lửa rơi vãi ra đường.

 

CHƯƠNG V
TỔ CHỨC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG

Điều 11.

Uỷ ban hành chính các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy rừng trong phạm vi địa phương mình dưới sự hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Tổng cục Lâm nghiệp và của Uỷ ban hành chính cấp trên.

Điều 12.

Uỷ ban hành chính xã, thị xã, thị trấn nơi có rừng có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân xây dựng quy ước phòng cháy và chữa cháy rừng, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy ước ấy, thành lập các đội phòng cháy và chữa cháy có tính chất nghĩa vụ của địa phương.

Điều 13.

Các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường đóng sát nơi có rừng hoặc có đặt những bộ phận ở luôn trong rừng phải thành lập các dội phòng cháy và chữa cháy có tính chất nghĩa vụ trong đơn vị mình, phải có kế hoạch phối hợp với nhân dân địa phương trong việc chữa cháy rừng. Ở các khu rừng có giá trị kinh tế lớn, Tổng cục Lâm nghiệp có thể thành lập các đội chữa cháy rừng chuyên nghiệp.

 

CHƯƠNG VI
THƯỞNG, PHẠT

Điều 14.

Đơn vị hoặc cá nhân có thành tích trong việc phòng cháy và chữa cháy rừng sẽ được khen thưởng.

Người nào tham gia chữa cháy rừng mà bị thiệt hại về tài sản riêng hoặc bị thương tật sẽ được Ty Lâm nghiệp ở địa phương xét, bồi thường. Tiền bồi thường trích vào quỹ lâm nghiệp địa phương.

Điều 15.

Người nào vi phạm những điều quy định trong nghị định này, tuỳ theo trách nhiệm nặng nhẹ sẽ bị thi hành kỷ luật hành chính, bị xử phạt theo thể lệ quản lý trị an, hoặc bị truy tố theo pháp luật.

 

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16.

Ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Ông Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp hướng dẫn thi hành Nghị định này.

  • Bộ Tư pháp
  • Liên hệ
  • Phản hồi

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP

Địa chỉ: 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04.62739718 - Fax: 04.62739359. Email: banbientap@moj.gov.vn; cntt@moj.gov.vn.

Giấy phép cung cấp thông tin trên internet số 28/GP-BC ngày 25/03/2005.

Trưởng Ban biên tập: Nguyễn Tiến Dũng - Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.

Ghi rõ nguồn Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) khi trích dẫn lại tin từ địa chỉ này.