THÔNG TƯ
 Hướng dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở  sinh viên được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 
  ______________________________________________
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của  Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây  dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/04/2009 của  Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học  sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu  công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/04/2009  của Thủ tướng Chính phủ về  một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh  viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê;
Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá cho  thuê nhà ở sinh viên được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng  
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn phương  pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên thuộc các dự án đầu tư bằng nguồn vốn  ngân sách nhà nước được hưởng các ưu đãi của nhà nước theo Quyết định số  65/2009/QĐ-TTg ngày 24/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng: UBND cấp tỉnh, chủ đầu tư các  dự án, đơn vị quản lý vận hành, sinh viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc xác định 
1. Giá cho thuê nhà ở sinh viên tại các dự án đầu tư  bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được xác định theo nguyên tắc tính đúng, tính  đủ các chi phí quản lý, vận hành và chi phí bảo trì công trình (không tính chi  phí khấu hao);
2. Chi phí quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở sinh  viên được thu, chi theo nguyên tắc tự thu, tự trang trải và công khai nhằm bảo  đảm tốt việc vận hành của khu nhà ở sinh viên và do đơn vị quản lý, vận hành nhà  ở sinh viên chịu trách nhiệm quản lý;
3. Các chi phí sử dụng nhiên liệu, điện, nước và các  dịch vụ khác (nếu có) của sinh viên thuê nhà ở không tính trong giá cho thuê mà  do sinh viên trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ (nếu có hợp đồng  riêng) hoặc trả cho đơn vị quản lý vận hành (nếu không có hợp đồng riêng) theo  khối lượng thực tế tiêu thụ và các chi phí khác trong quá trình quản lý, vận  hành nhưng phải đảm bảo nguyên tắc không nhằm mục đích kinh doanh. Riêng giá  điện, nước được tính theo giá sinh hoạt, không tính theo giá kinh doanh;
4. Các chi phí dịch vụ trong giá cho thuê nhà ở bao  gồm: bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, diệt côn trùng và các dịch vụ  khác (nếu có) được quy định cụ thể trong hợp đồng thuê nhà ở;
5. Nguồn thu từ tiền cho thuê nhà ở sinh viên, từ  dịch vụ kinh doanh trong khu nhà ở sinh viên được hạch toán và chi tiêu theo  đúng chế độ tài chính theo quy định của Bộ Tài chính và bù đắp cho chi phí quản  lý, vận hành, bảo trì nhằm mục đích giảm giá cho thuê.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở SINH VIÊN
Điều 3. Nội dung các chi phí cấu thành giá cho  thuê nhà ở sinh viên
1. Chi phí quản lý, vận hành bao gồm: 
a) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương,  chi phí BHXH, BHYT và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn  vị quản lý vận hành  quỹ nhà ở sinh viên; 
Chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định  biên cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác  từ quỹ lương theo qui định hiện hành của nhà nước;
b) Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở sinh viên  như: bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn  trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công việc  cần thực hiện và mức giao khoán thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ;
c) Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm  việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành;
d) Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng  làm việc của đơn vị quản lý vận hành; điện chiếu sáng công cộng trong khu nhà ở;  vận hành thang máy (nếu có).
e) Chi phí khấu hao TSCĐ của đơn vị quản lý vận hành  như: ô tô, máy tính, máy pho to và các tài sản khác;
Việc quản lý, sử dụng khấu hao TSCĐ theo quy định  của Bộ Tài chính. 
2. Chi phí bảo trì: là toàn bộ chi phí cho việc duy  tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và sửa chữa đột  xuất  nhằm duy trì chất lượng của nhà ở;
 Chi phí cho công tác bảo trì công trình do chủ đầu  tư tính toán, xác định trên cơ sở quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà  thầu thiết kế lập và trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
Kinh phí bảo trì được gửi vào ngân hàng thương mại  và do đơn vị quản lý, vận hành nhà ở quản lý để phục vụ cho công tác bảo trì  theo quy định hiện hành về công tác bảo trì công trình xây dựng.
Điều 4. Xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên
Công thức xác định:
    
        
            | 
             Gt = 
             | 
            
             Ql + Bt - Tdv 
             | 
            
             x K x 4 
             | 
        
        
            | 
             10 x S 
             | 
        
    
 
                            
Trong đó:
- Gt : là giá cho thuê nhà ở cho 1 sinh viên trong 1  tháng (đồng/sinh viên/tháng)
- Ql : là chi phí quản lý, vận hành của dự án hàng  năm (đồng/năm)
- Bt : là chi phí bảo trì công trình bình quân năm (đồng/năm)
- Tdv : là các khoản thu từ kinh doanh dịch vụ trong  khu nhà ở trong năm  như: Dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các khoản thu (nếu  có) từ hoạt động thể thao (đồng/năm)
- S  : là tổng diện tích sử dụng của các căn hộ cho  thuê trong dự án (m2).
- K : là hệ số tầng, được xác định theo nguyên tắc:  tổng hệ số K của 1 toà nhà  = 1
Chú thích:   + “10” : là số tháng sinh viên thuê nhà  ở trong 1 năm
                     + “4” : là tiêu chuẩn diện tích  ở cho 1 sinh viên (4m2/SV)   
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Bộ Xây dựng có trách nhiệm
Chủ trì phối hợp cùng với các Bộ, ngành, UBND cấp  tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các nội dung của Thông  tư này.
Điều 6. Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
1. Phê duyệt giá cho thuê nhà ở sinh viên tại các dự  án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn quản lý;
2. Xem xét, rà soát điều chỉnh giá cho thuê nhà ở  sinh viên cho phù hợp với tình hình thực tế;
3.  Tổ chức, chỉ đạo và giám sát kiểm tra việc thực  hiện Thông tư trên địa bàn quản lý. 
Điều 7. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành các  dự án có trách nhiệm
1. Xây dựng phương án giá cho thuê nhà ở sinh viên  trình UBND cấp tỉnh phê duyệt;
2. Tổ chức thu, chi tiền thuê nhà ở sinh viên và các  nguồn thu khác theo đúng qui định của nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày  15/08/2009.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề  nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.