NGHỊ ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ  chức bộ máy của tổ chức pháp chế
__________________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm  2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân  dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày  03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của  Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Trách  nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh  
Nghị định này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm  vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ  quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), doanh  nghiệp nhà nước và quản lý nhà nước về công tác pháp chế.
Điều 2. Vị trí, chức năng của tổ chức pháp chế
1. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan  thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đơn vị  chuyên môn, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,  cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp  tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh  vực được giao và tổ chức thực hiện công tác pháp chế quy định tại Nghị định này. 
2. Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước là đơn  vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Hội đồng thành viên, Hội đồng  quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề  pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất, kinh doanh của  doanh nghiệp.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế  ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Về công tác xây dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối  hợp với các đơn vị liên quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Bộ  trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Tư pháp để lập dự kiến chương trình  xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội; lập đề nghị xây dựng nghị định của Chính  phủ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ  Tư pháp để lập dự kiến chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ; tổ chức  việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình, tiến độ thực  hiện các chương trình sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối  hợp với các đơn vị liên quan lập dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng  pháp luật dài hạn, hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ; tổ chức việc hướng dẫn,  theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện chương  trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
c) Chủ trì hoặc  tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ  trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
d) Chủ trì thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp  luật do các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc do cơ quan thuộc Chính phủ  hoạt động trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ soạn  thảo trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ký ban hành;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan tổ  chức chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng, Thủ trưởng  cơ quan ngang Bộ đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp ý  hoặc đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính  phủ; 
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan  giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tham gia góp ý đối với dự thảo văn  bản quy phạm pháp luật được gửi xin ý kiến;
g) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan  giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong việc đàm phán, ký kết, gia  nhập và thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế  trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy  định của pháp luật.
2. Về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy  phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây  dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi  ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và hướng dẫn, theo dõi, đôn  đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối  hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy  phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ  theo kế hoạch sau khi được phê duyệt;
c) Định kỳ 6  tháng, hàng năm trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kết quả rà  soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và phương án xử lý những quy  phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp; 
d) Xây dựng báo cáo về kết quả công tác rà soát, hệ  thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang  Bộ gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
đ) Chủ trì thực  hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực  quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật.
3. Về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm  pháp luật
Chủ trì, phối hợp  với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra và  xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý  theo quy định của pháp luật.
4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì lập chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo  dục pháp luật dài hạn, hàng năm trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và  tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ  chức phổ biến, giáo dục pháp luật về ngành, lĩnh vực quản lý; hướng dẫn, kiểm  tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang  Bộ và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, sơ  kết, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật báo cáo  Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; 
d) Định kỳ 6 tháng, hàng năm xây dựng báo cáo về kết  quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan  ngang Bộ gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
5. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật  và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
Chủ trì, phối hợp  với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực  hiện công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi  ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật.
6. Về công tác bồi thường của Nhà nước 
Chủ trì, phối hợp  với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ  thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi  ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật. 
7. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong  việc tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp  thuộc trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và  tham gia tố tụng
a) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý  các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ; có ý kiến về mặt  pháp lý đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Bộ trưởng,  Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; 
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan  tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về các vấn đề pháp lý khi  tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy  định của pháp luật;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan  tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả  các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Bộ trưởng, Thủ  trưởng cơ quan ngang Bộ.
9. Về hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác  pháp chế 
Hướng dẫn, kiểm  tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế ở các Tổng cục và  tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan  ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các doanh  nghiệp mà Bộ, cơ quan ngang Bộ là đại diện  chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
10. Về thi đua khen thưởng trong công tác pháp chế
Phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ  trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khen  thưởng hoặc để Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đề nghị cơ quan có thẩm  quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác  pháp chế.
11. Về hợp tác với nước ngoài về pháp luật
Chủ trì hoặc phối  hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với  nước ngoài về pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan  ngang Bộ và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Thủ  trưởng cơ quan ngang Bộ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế  ở cơ quan thuộc Chính phủ 
1. Giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện  các nhiệm vụ quy định tại Điều 3 Nghị định này, trừ các nhiệm vụ quy định tại  điểm d khoản 1, điểm đ khoản 2 và khoản 3. 
2. Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm  pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước  khi trình Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. 
3. Phối hợp với tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan  ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và các đơn vị liên quan của cơ quan  thuộc Chính phủ thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử  lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan  thuộc Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế  ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ 
1. Về công tác xây dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp  Tổng cục trưởng, Cục trưởng lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên  quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu;
b) Giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ  Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy  phạm pháp luật hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm  pháp luật theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng; 
d) Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm  pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Tổng cục trưởng, Cục  trưởng xem xét, quyết định việc đề nghị Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ  thẩm định;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn  bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu  trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng đề nghị cơ  quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Vụ Pháp chế của Bộ, cơ  quan ngang Bộ thẩm định;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan  giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các  cơ quan khác gửi lấy ý kiến.
2. Về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy  phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan  thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan  đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu; định kỳ 6 tháng, hàng năm xây  dựng báo cáo trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng gửi Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan  ngang Bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kết quả rà soát  văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp luật  mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp;
b) Thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật  liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu theo quy định của pháp  luật.
3. Về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm  pháp luật 
Chủ trì giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp  với Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp  luật theo quy định của pháp luật.
4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế  hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm, dài hạn trong phạm vi ngành, lĩnh  vực quản lý nhà nước chuyên sâu trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng và tổ chức  thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham  mưu, giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng định kỳ 6 tháng, hàng năm tiến hành kiểm  tra, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; báo cáo  Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp  luật để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
5. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật  và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham  mưu, giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi tình  hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên  sâu theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đôn  đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện pháp luật;
c) Chủ trì xây  dựng báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện  pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu trình Tổng  cục trưởng, Cục trưởng gửi Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ tổng hợp, báo cáo Bộ  trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
6. Về công tác bồi thường của Nhà nước
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Tổng  cục trưởng, Cục trưởng thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi  ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp  với Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp  lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và  tham gia tố tụng
a) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý  các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục trưởng, Cục trưởng; có ý kiến  về mặt pháp lý đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của  Tổng cục trưởng, Cục trưởng;
b) Chủ trì  hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng về các vấn đề pháp  lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của Tổng cục và tương  đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ  theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan  tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện  pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy  chế theo sự phân công của Tổng cục trưởng, Cục trưởng.
9. Về thi đua khen thưởng trong công tác pháp chế
Phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với  Tổng cục trưởng, Cục trưởng khen thưởng hoặc để Tổng cục trưởng, Cục trưởng đề  nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích  xuất sắc trong công tác pháp chế.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng,  Cục trưởng giao hoặc theo quy định của pháp luật. 
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế  ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  
1. Về công tác xây dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp  Thủ trưởng cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng  nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan  đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp  Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng văn  bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan  chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực  quản lý nhà nước ở địa phương trình Thủ trưởng cơ quan đề nghị cơ quan, tổ chức,  cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban  nhân dân cấp tỉnh;
d) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy  phạm pháp luật theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan;
đ) Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm  pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Thủ trưởng cơ quan xem  xét, quyết định việc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan  góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến.
2. Về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy  phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan  thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan  đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; 
b) Định kỳ 6 tháng, hàng năm xây dựng báo cáo trình  Thủ trưởng cơ quan gửi Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về  kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật và  đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
3. Về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm  pháp luật 
a) Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở  Tư pháp kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp  luật; 
b) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn  bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo  cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. 
4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế  hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh  vực quản lý nhà nước ở địa phương trình Thủ trưởng cơ quan và tổ chức thực hiện  kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ  chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước  ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các  đơn vị thuộc cơ quan;
c) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị tổ chức xây  dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật tại cơ quan;
d) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị tham mưu, giúp  Thủ trưởng cơ quan định kỳ 6 tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, tổng kết tình  hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; báo cáo Sở Tư pháp về kết  quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban  nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp.
5. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật  và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
a) Chủ trì, phối  hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện công tác  kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực  quản lý nhà nước ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp  Thủ trưởng cơ quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng báo cáo kết quả theo dõi tình  hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực  hiện pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa  phương trình Thủ trưởng cơ quan chuyên môn gửi Sở Tư pháp.
6. Về công tác bồi thường của Nhà nước
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ  trưởng cơ quan thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp  luật. 
7. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư  pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy  định của pháp luật.
8. Về công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và  tham gia tố tụng 
a) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý  các vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; có ý  kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan  trọng của Thủ trưởng cơ quan; 
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan  tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để  bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan  tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả  các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Thủ trưởng cơ  quan.
9. Về thi đua khen thưởng trong công tác pháp chế
Phối hợp với các  đơn vị có liên quan đề xuất với Thủ trưởng cơ quan khen thưởng hoặc để Thủ  trưởng cơ quan đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân,  tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ  quan giao hoặc theo quy định của pháp luật. 
 Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế  ở doanh nghiệp nhà nước
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan tư  vấn, giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám  đốc, Giám đốc doanh nghiệp trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung điều lệ của  doanh nghiệp; xây dựng và ban hành nội quy,  quy chế của doanh nghiệp, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền  ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt  động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các loại mẫu hợp  đồng; có ý kiến về mặt pháp lý và thẩm định  dự thảo các hợp đồng do các bộ phận khác của doanh nghiệp soạn thảo trước  khi trình Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám  đốc, Giám đốc doanh nghiệp; tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng.
3. Chủ trì, phối hợp các bộ phận liên quan giúp Hội  đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc  doanh nghiệp góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, tổ  chức gửi xin ý kiến; tổng kết, đánh giá pháp luật liên quan đến lĩnh vực sản  xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ chức đoàn thể  của doanh nghiệp phổ biến, giáo dục pháp luật,  điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho người lao động.
5. Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan giúp  Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám  đốc doanh nghiệp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, điều lệ,  nội quy, quy chế của doanh nghiệp; tổng kết, đánh giá thực trạng hiểu biết pháp  luật, ý thức chấp hành pháp luật của người lao động trong doanh nghiệp.
6. Tư vấn hoặc tham mưu việc thuê tư vấn pháp luật  đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh  nghiệp, đánh giá rủi ro môi trường đầu tư,  kinh doanh đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp ra nước ngoài; có ý  kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định về tổ chức, quản lý của doanh nghiệp.   
7. Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ phận liên quan  giúp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc,  Giám đốc doanh nghiệp tham gia giải quyết  tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và của  người lao động; tham gia tố tụng hoặc tham mưu thuê luật sư tham gia tố tụng với  tư cách người đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám  đốc doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng thành  viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp  giao.
Chương III
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
Điều 8. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ,  cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có Vụ Pháp chế. 
Vụ Pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu sự quản  lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Bộ  Tư pháp. 
2. Cơ quan thuộc Chính phủ có Ban Pháp chế hoặc  Phòng Pháp chế trực thuộc Văn phòng.
Tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ chịu sự  quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế  của Bộ Tư pháp. 
3. Căn cứ vào nhu  cầu công tác pháp chế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trình Thủ tướng  Chính phủ quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế ở các Tổng cục và tương đương thuộc Bộ, cơ quan  ngang Bộ. 
Căn cứ vào nhu cầu  công tác pháp chế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định việc  thành lập tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc bố trí công chức pháp chế chuyên trách ở các Cục thuộc Bộ, cơ quan  ngang Bộ.
Tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục  thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ  trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an  quyết định việc thành lập và cơ cấu tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc bố trí  cán bộ pháp chế chuyên trách; quy định mối quan hệ công tác pháp chế trong hệ  thống lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.
Điều 9. Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn  thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phòng Pháp chế được thành lập ở các cơ quan  chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau đây: 
a) Sở Nội vụ;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Sở Tài chính;
d) Sở Công Thương;
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Sở Giao thông vận tải;
g) Sở Xây dựng;
h) Sở Tài nguyên và Môi trường;
i) Sở Thông tin và Truyền thông;
k) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
l) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
m) Sở Khoa học và Công nghệ;
n) Sở Giáo dục và Đào tạo;
0) Sở Y tế.
2. Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Chủ tịch Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Phòng Pháp chế hoặc quyết định  việc bố trí công chức pháp chế chuyên trách ở các cơ quan chuyên môn được thành  lập theo đặc thù riêng của từng địa phương và ở các cơ quan chuyên môn ngoài các  cơ quan chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phòng Pháp chế, công chức pháp chế chuyên trách ở  các cơ quan chuyên môn chịu sự quản lý, kiểm  tra về công tác pháp chế của Sở Tư pháp và chịu sự hướng dẫn về chuyên  môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang  Bộ.
Điều 10. Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước
1. Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Chủ tịch  Hội đồng thành viên, Chỉ tịch Hội đồng quản  trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước  quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc bố trí nhân viên  pháp chế chuyên trách.  
2. Tổ chức pháp  chế ở doanh nghiệp nhà nước chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong  công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và chịu sự  quản lý về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp. 
Tổ chức pháp chế  các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương chịu sự quản lý, hướng dẫn về  chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Sở Tư pháp.
Điều 11. Người làm công tác pháp chế 
Người làm công tác pháp chế bao gồm:
1. Công chức pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào  tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan  chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh.
2. Cán bộ pháp chế được điều động, tuyển dụng vào tổ  chức pháp chế ở các đơn vị quân đội, công an nhân dân.
3. Viên chức pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào  tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nhân viên pháp chế được tuyển dụng theo chế độ  hợp đồng lao động, vào tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.
Điều 12. Tiêu chuẩn, chế độ của người làm công  tác pháp chế
1. Tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế
a) Công chức pháp chế quy định tại khoản 1 Điều 11  của Nghị định này phải là công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương, có  trình độ cử nhân luật trở lên.
Viên chức pháp chế quy định tại khoản 3 Điều 11 của  Nghị định này là viên chức có chức danh nghề nghiệp, có trình độ cử nhân luật  trở lên.
b) Người đứng đầu tổ chức pháp chế phải có trình độ  cử nhân luật trở lên và có ít nhất năm năm trực tiếp làm công tác pháp luật.
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an,  căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức, viên chức  pháp chế quy định tại điểm a và điểm b khoản này, hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn  đối với cán bộ pháp chế trong quân đội và công an nhân dân.
2. Công chức, cán bộ và viên chức pháp chế quy định  tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11 được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề. 
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài  chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo  nghề đối với người làm công tác pháp chế.  
3. Doanh nghiệp nhà nước có thể vận dụng tiêu chuẩn,  chế độ của người làm công tác pháp chế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này  để lựa chọn, bố trí, sử dụng và quyết định chế độ đối với nhân viên pháp chế.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp 
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà  nước về công tác pháp chế trong phạm vi cả nước.
2. Trong phạm vi chức năng của mình, Bộ Tư pháp có  trách nhiệm:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự thảo  văn bản quy phạm pháp luật về công tác pháp chế;
b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm  quyền hướng dẫn thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác  pháp chế;
c) Xây dựng và tổ  chức thực hiện các kế hoạch triển khai công tác pháp chế;
d) Phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác pháp  chế;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành hướng  dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế; định  kỳ hàng quý tổ chức sinh hoạt pháp chế;
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành kiểm tra công  tác pháp chế trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; 
g) Định kỳ hàng năm tổng kết, báo cáo Chính phủ, Thủ  tướng Chính phủ về kết quả công tác pháp chế;
h) Phối hợp thực  hiện công tác pháp chế ở các cơ quan nhà nước, cơ quan Trung ương của các tổ  chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -  nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc thực hiện công tác  pháp chế.
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan  ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý, Bộ, cơ  quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Xây dựng, củng cố các tổ chức pháp chế;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác pháp  chế; 
c) Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức bồi  dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế; 
d) Bảo đảm biên chế, kinh phí và các điều kiện cần  thiết cho hoạt động của tổ chức pháp chế;
đ) Báo cáo về công  tác pháp chế theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Tư pháp tổng  hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ  trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp chỉ đạo về công tác pháp chế trong phạm  vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban  nhân dân cấp tỉnh
1.  Trong phạm vi quản lý nhà nước ở địa  phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công  tác pháp chế;
c) Chủ trì hoặc  phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn,  nghiệp vụ về công tác pháp chế; 
d) Bảo đảm biên chế, kinh phí và các điều kiện cần  thiết khác cho hoạt động của tổ chức pháp chế;
đ) Báo cáo về  công tác pháp chế theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ  Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo  công tác pháp chế trong phạm vi quản lý nhà nước ở địa phương.
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với  các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý công  tác pháp chế ở địa phương.
Điều 16. Trách nhiệm của Chủ tịch  Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám  đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước 
1. Xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế ở doanh  nghiệp nhà nước.
2. Chỉ đạo, kiểm  tra việc thực hiện công tác pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.
3. Bố trí đủ nhân viên pháp chế, bảo đảm kinh phí,  tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà  nước.
4. Báo cáo về công tác pháp chế theo định kỳ hàng  năm hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ  trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại  doanh nghiệp và gửi Bộ Tư pháp.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp 
1. Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày Nghị  định này có hiệu lực, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban  nhân cấp tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước hoàn thành việc kiện toàn tổ chức  pháp chế thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Đối với những người hiện đang làm công tác pháp  chế mà chưa có trình độ cử nhân luật thì phải tham gia chương trình đào tạo về  pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ  Tư pháp tổ chức. 
Sau năm năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực,  người làm công tác pháp chế phải có trình độ cử nhân luật. 
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8  năm 2011 và thay thế Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 ngày 5 năm 2004 của  Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ  quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân  tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ  trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ  trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn,  kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ  trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực  thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng  giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thi hành Nghị định  này./.