NGHỊ ĐỊNH
Quy định  hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà  nước
__________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ  ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23  tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02  tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà  nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số  19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ năm 2004 của Quốc hội khoá  XI;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ  Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi áp dụng  hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương quy định tại Nghị định  này, bao gồm:
1. Công ty nhà nước:
- Tổng công ty nhà nước;
- Công ty nhà nước độc lập.
2. Công ty thành viên hạch toán  độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.
Các Tổng công ty, công ty nêu  trên được gọi tắt là công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Công nhân, nhân viên trực  tiếp sản xuất, kinh doanh;
2. Thành viên Hội đồng quản trị,  thành viên Ban kiểm soát;
3. Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó  Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc,  Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng); 
4. Viên chức chuyên môn, nghiệp  vụ; nhân viên thừa hành, phục vụ.
Điều 3. Ban hành kèm theo Nghị định này hệ thống thang lương, bảng  lương, bảng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, bao gồm:
1. Các thang lương công nhân,  nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
2. Các bảng lương công nhân,  nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
3. Bảng lương của thành viên  chuyên trách Hội đồng quản trị;
4. Bảng lương của Tổng giám đốc,  Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng;
5. Bảng lương chuyên gia cao  cấp và nghệ nhân;
6. Bảng lương viên chức chuyên  môn, nghiệp vụ và bảng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng;
7. Bảng lương nhân viên thừa  hành, phục vụ.
Điều 4. Các chế độ phụ cấp lương, bao gồm:
1. Phụ cấp khu vực: áp dụng đối  với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu. 
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2;  0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung.
2. Phụ cấp trách nhiệm công  việc: áp dụng đối với thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, thành  viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát) và những người làm một số  công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không  thuộc chức danh lãnh đạo. 
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2;  0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
3. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:  áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại,  nguy hiểm, đặc biệt độc hại, nguy hiểm mà chưa được xác định trong mức lương. 
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2;  0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
4. Phụ cấp lưu động: áp dụng  đối với người làm nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và  nơi ở. 
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và  0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
5. Phụ cấp thu hút: áp dụng đối  với người đến làm việc ở vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có  điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn. 
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%;  50% và 70% mức lương cấp bậc, chức vụ hoặc lương chuyên môn, nghiệp vụ. 
Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm.
Điều 5. Hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương quy định  tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định này làm cơ sở để:
1. Thoả thuận tiền lương trong  hợp đồng lao động;
2. Xây dựng đơn giá tiền lương;  thực hiện chế độ nâng bậc lương theo thoả thuận trong hợp đồng lao động và thoả  ước lao động tập thể;
3. Đóng và hưởng các chế độ bảo  hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;
4. Trả lương ngừng việc và các  chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động;
5. Giải quyết các quyền lợi  khác theo thoả thuận của người sử dụng lao động và người lao động và quy định  của pháp luật lao động.
Điều 6. Việc chuyển, xếp lương phải bảo đảm theo nguyên tắc làm  công việc gì xếp lương theo công việc đó, giữ chức vụ gì xếp lương theo chức vụ  hoặc phụ cấp giữ chức vụ đó trên cơ sở tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân;  tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; tiêu chuẩn xếp hạng công  ty.
Điều 7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn việc chuyển xếp  lương cũ sang lương mới đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó  Giám đốc, Kế toán trưởng và công nhân, viên chức, nhân viên theo các thang lương,  bảng lương quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 3; hướng dẫn  thực hiện các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 4 Nghị định này; hướng dẫn  phương pháp xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân và tiêu chuẩn chuyên  môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên trong các công ty;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội  vụ hướng dẫn việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với các thành viên Hội  đồng quản trị (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc) theo bảng lương quy định tại  khoản 3, Điều 3 Nghị định này; 
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài  chính và các Bộ, ngành liên quan:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ  quy định chế độ đặc thù có tính chất lương của một số ngành, nghề; 
b) Ban hành tiêu chuẩn xếp hạng  công ty. Riêng đối với công ty hạng đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,  quyết định;
c) Hướng dẫn công ty xác định  hạng và đăng ký với đại diện chủ sở hữu; đăng ký với Bộ Lao động - Thương binh  và Xã hội đối với công ty từ hạng I trở lên; trình Thủ tướng Chính phủ đối với  công ty hạng đặc biệt.
Điều 8. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày  đăng Công báo và thay thế Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính  phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Nghị định số  110/1997/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 1997 của Chính phủ về việc bổ sung hệ số mức  lương chức vụ quản lý và phụ cấp chức vụ lãnh đạo doanh nghiệp ban hành kèm theo  Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ, Quyết định số  83/1998/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền  lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát Tổng  công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn.
Các quy định tại Nghị định này  được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ  quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc  Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.