THÔNG TƯ
 Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới xe  máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
  _______________________________________
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm  2008; 
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4  năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức  của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của  Chính phủ về việc phân loại đô thị; 
Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ của xe cơ  giới, xe máy chuyên dùng và khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ giới khi tham gia  giao thông đường bộ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tốc độ tối đa của xe cơ  giới, xe máy chuyên dùng và khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ giới khi tham gia  giao thông đường bộ trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ được quy định tại  khoản 2, Điều 22 Luật Giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng 
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, các  nhân liên quan đến quản lý và thực hiện các quy định về tốc độ của xe cơ giới,  xe máy chuyên dùng và khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ giới tham gia giao  thông đường bộ tại Thông tư này. 
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu  như sau: 
1. Đường bộ trong khu vực đông dân cư là đoạn đường  bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và những đoạn đường bộ từ vị trí  đặt biển báo hiệu "Bắt đầu khu đông dân cư" đến vị trí đặt biển báo hiệu "Hết  khu đông dân cư". 
2. Ô tô chuyên dùng là ô tô có kết cấu và trang bị  để thực hiện một chức năng công dụng đặc biệt bao gồm: Ô tô chữa cháy; ôtô quét  đường; ô tô hút chất thải; ô tô trộn vữa; ô tô trộn bê tông; ôtô bơm bê tông; ô  tô cần cẩu; ô tô thang; ô tô khoan; ô tô cứu hộ giao thông; ô tô chuyên dùng  loại khác như ô tô truyền hình lưu động, ô tô đo sóng truyền hình lưu động, ô tô  kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tô  phẫu thuật lưu động... 
Điều 4. Nguyên tắc chung khi điều khiển phương  tiện tham gia giao thông trên đường bộ 
1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông  đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn  giữa hai xe cơ giới được ghi trên biển báo hiệu đường bộ; tại những đoạn đường  không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn giữa lái  xe cơ giới, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện các  quy định tại Thông tư này. 
2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông  đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp với điều kiện của cầu, đường,  mật độ giao thông, địa hình, thời tiết để bảo đảm an toàn giao thông. 
Điều 5. Các trường hợp phải giảm tốc độ  
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông  đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép đến mức không nguy  hiểm (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp sau: 
1. Có biển cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại  vật trên đường.
2. Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế; 
3. Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ  giao cắt đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường  mà mặt đường không êm thuận; 
4. Qua cầu, cống hẹp; khi lên gần đỉnh dốc, khi  xuống dốc;
5. Qua khu vực có trường học vào giờ học sinh đến  trường hoặc tan trường; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên  đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao  thông; 
6. Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật  qua đường; 
7. Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát  đường; 
8. Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy  sau vượt; 
9. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách  đang lên, xuống xe. 
10. Gặp đoàn xe ưu tiên; gặp xe quá khổ, quá tải, xe  chở hàng nguy hiểm; vượt đoàn người đi bộ; 
11. Trời mưa; có sương mù; mặt đường trơn trượt, lầy  lội, có nhiều đất đá, cát bụi rơi vãi. 
Chương II
TỐC ĐỘ CỦA XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM  GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham  gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư 
    
        
            | 
             Loại xe cơ giới đường bộ 
             | 
            
             Tốc độ tối đa (km/h) 
             | 
        
        
            | 
             Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi; ô tô tải  			có trọng tải dưới 3.500 kg. 
             | 
            
             50 
             | 
        
        
            | 
             Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; ô tô  			tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; ô tô sơ mi rơ moóc; ô tô kéo  			rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe mô tô; xe gắn máy. 
             | 
            
             40 
             | 
        
    
 
 Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia  giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư 
    
        
            | 
             Loại xe cơ giới đường bộ 
             | 
            
             Tốc độ tối đa (km/h) 
             | 
        
        
            | 
             Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô  			buýt); ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg. 
             | 
            
             80 
             | 
        
        
            | 
             Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (trừ tô  			buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên. 
             | 
            
             70 
             | 
        
        
            | 
             Ô tô buýt; tô sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên  			dùng; xe mô tô. 
             | 
            
             60 
             | 
        
        
            | 
             Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; xe  			gắn máy. 
             | 
            
             50 
             | 
        
    
 
Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với các loại  xe cơ giới khác và xe máy chuyên dùng
Đối với các loại xe cơ giới khác như máy kéo, các  loại xe tương tự, xe máy chuyên dùng hiện đang được phép hoạt động thì tốc độ  tối đa không quá 30 km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Điều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy  chuyên dùng trên đường cao tốc, đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế  riêng. 
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường bộ  được thiết kế xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp cao, đường khai thác theo quy  chế riêng thì người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc  độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ. 
Điều 10. Đặt biển báo hiệu tốc độ, biển báo hiệu  khu đông dân cư 
1. Việc đặt biển báo hiệu tốc độ thực hiện theo quy  định của pháp luật về báo hiệu đường bộ hiện hành và phải căn cứ vào tình hình  thực tế của đoạn, tuyến đường bộ cho phù hợp. 
2. Việc đặt biển báo hiệu "Bắt đầu khu đông dân cư"  và "Hết khu đông dân cư" phải căn cứ vào tình hình dân cư thực tế hai bên đường  bộ. Không đặt biển báo hiệu khu đông dân cư đối với các đoạn tuyến chưa đô thị  hóa, dân cư thưa thớt và tầm nhìn không bị hạn chế. 
Các đơn vị quản lý đường bộ phối hợp với chính quyền  địa phương các cấp để thống nhất vị trí cắm biển báo hiệu "Bắt đầu khu đông dân  cư" và "Hết khu đông dân cư" cho phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định của  pháp luật về báo hiệu đường bộ hiện hành. 
Chương III
KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC XE CƠ GIỚI THAM GIA GIAO  THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Điều 11. Giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe 
Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ,  người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an  toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu  giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo. 
Điều 12. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham  gia giao thông trên đường cao tốc, đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế  riêng.
1. Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng  với mỗi tốc độ được quy định như sau: 
    
        
             			 
             
            Tốc độ lưu hành (km/h) 
             | 
            
             Khoảng cách an toàn tối thiểu (m) 
             | 
        
        
            | 
             Đến 60 
             | 
            
             30 
             | 
        
        
            | 
             Trên 60 đến 80 
             | 
            
             50 
             | 
        
        
            | 
             Trên 80 đến 100 
             | 
            
             70 
             | 
        
        
            | 
             Trên 100 đến 120 
             | 
            
             90 
             | 
        
    
 
2. Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt,  đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an  toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc quy định tại  khoản 1 Điều này. 
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý  đường bộ 
1. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực  hiện Thông tư này. 
2. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm thường  xuyên kiểm tra, lắp đặt đầy đủ các báo hiệu có liên quan đến tốc độ, khoảng cách  an toàn giữa hai xe cơ giới, đặc biệt là biển báo hiệu "Bắt đầu khu đông dân cư"  và biển báo hiệu "Hết khu đông dân cư" theo quy định của pháp luật. 
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký  và thay thế Quyết định số 05/2007/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 02 năm 2007 của Bộ  trưởng Bộ Giao thông vận tải. 
Điều 15. Tổ chức thực hiện 
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng  các Vụ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải,  Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực  hiện Thông tư này. 
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các  vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Cục Đường bộ Việt Nam để  tổng hợp, đề xuất với Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết./.