THÔNG TƯ
Hướngdẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000
củaChính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Căn cứ vào Luật thuế GTGT số02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ vào Nghị định số79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luậtthuế GTGT; Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ quy định chi tiếtthi hành Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoạigiao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tạiViệt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn thựchiện như sau,
A- PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾGTGT
I- Đối tượng chịu thuế, đối tượngnộp thuế GTGT:
1- Đối tượng chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 2 Luậtthuế giá trị gia tăng và Điều 2 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 củaChính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế nêu tạiMục II Phần A Thông tư này.
2- Đối tượng nộp thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 3 Luậtthuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủquy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì tất cả các tổ chức, cá nhân cóhoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sởkinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (gọichung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinhdoanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh đượcthành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nướcvà Luật Hợp tác xã;
Các tổ chức kinh tế của tổ chứcchính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghềnghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác;
Các doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nướcngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinhdoanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất,kinh doanh, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác.
II- Đối tượng không chịu thuếGTGT:
Theo quy định tại Điều 4 Luậtthuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ, các hàng hóa, dịchvụ sau đây không thuộc diện chịu thuế GTGT:
1- Sảnphẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thủysản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của cáctổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra.
Sơ chế thông thường là việc sơchế gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồngthủy sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành loại sản phẩm, hànghoá khác.
Ví dụ: phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp đá, ướpmuối, phơi khô cá, tôm và các sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác.
2- Sảnphẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,muối i-ốt.
3- Hànghóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trịgia tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụđặc biệt, trừ hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu được áp dụng thuếsuất thuế GTGT 0% quy định tại điểm 1 Mục II Phần B Thông tư này.
Ví dụ 1: Công ty A sản xuất thuốc lá điếu, phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thìCông ty A không phải nộp thuế GTGT đối với mặt hàng thuốc lá điếu ở khâu sảnxuất đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Các cơ sở kinh doanh mua, bán thuốc lá điếuphải nộp thuế GTGT mặt hàng thuốc lá. Trường hợp Công ty sản xuất A hoặc cơ sởkinh doanh thuốc lá điếu xuất khẩu thì thuốc lá điếu xuất khẩu được áp dụngthuế suất thuế GTGT là 0%, sẽ được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào củanguyên, vật liệu sử dụng để sản xuất, kinh doanh thuốc lá điếu xuất khẩu.
Ví dụ 2: Cơ sở kinh doanh B nhập khẩu rượu phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâunhập khẩu thì không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Khi cơ sở này bán rượucho các đối tượng khác thì cơ sở phải tính và nộp thuế GTGT đối với sản phẩm rượubán ra.
4- Hànghoá nhập khẩu sau đây thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT:
Thiết bị, máy móc, phương tiệnvận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộcloại trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định củadoanh nghiệp;
Máy bay, dàn khoan, tàu thuỷthuê của nước ngoài dưới mọi hình thức dùng cho sản xuất, kinh doanh (loạitrong nước chưa sản xuất được).
Thiết bị, máy móc, phụ tùng, phươngtiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần thiết để tiến hành hoạt động tìm kiếmthăm dò, phát triển mỏ dầu khí; phụ tùng, khí tài máy bay, thiết bị đặc chủngchuyên dùng cho máy bay (loại trong nước chưa sản xuất được)
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinhdoanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuếGTGT nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nướcđã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị, máy mócđồng bộ.
Ví dụ: Công ty Dệt A nhập khẩu một số máy dệt loại trong nước chưa sản xuất được,trong đó có cả một số mô tơ điện đồng bộ của máy dệt là loại trong nước đã sảnxuất được thì mô tơ nhập khẩu đồng bộ này cũng không chịu thuế GTGT.
Để xác định thiết bị, máy móc,phương tiện vận tải chuyên dùng, vật liệu xây dựng để hình thành tải sản cốđịnh, phụ tùng, vật tư cần thiết để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm do, pháttriển mỏ dầu khí; phụ tùng, khí tài máy bay, thiết bị đặc chủng dùng cho máybay loại trong nước chưa sản xuất được không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhậpkhẩu, cơ sở nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan Hải quan các hồ sơ sau:
Hợp đồng nhập khẩu, nếu nhậpkhẩu uỷ thác phải có thêm hợp đồng uỷ thác nhập khẩu;
Giấy báo trúng thầu và hợp đồngbán cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu (nếu cơ sở nhập khẩu để cung cấpcho dự án trúng thầu);
Hợp đồng cho thuê tài chính(nếu Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho doanh nghiệp thuê tài chính);
Xác nhận thiết bị, máy móc, phươngtiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng nhập khẩu để tạo tài sản cố định củaGiám đốc doanh nghiệp sử dụng tài sản, vật tư xây dựng nhập khẩu hoặc xác nhậncủa Giám đốc doanh nghiệp (kể cả trường hợp nhập khẩu phụ tùng, vật tư, phươngtiện vận tải chuyên dùng và vật tư để tiến hành hoạt động thăm dò, phát triểnmỏ dầu khí; phụ tùng, khí tài bay, thiết bị đặc chủng chuyên dùng cho máy bay).
Riêng đối với máy bay, giànkhoan, tầu thuỷ thuê của nước ngoài, loại trong nước chưa sản xuất được, dùngcho sản xuất, kinh doanh không phải nộp thuế GTGT, các cơ sở đi thuê chỉ phảixuất trình cho cơ quan Hải quan hợp đồng thuê ký với nước ngoài.
Doanh nghiệp trong trường hợpnày bao gồm các pháp nhân là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhànước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoàitại Việt Nam; các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động không theo LuậtĐầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các loại hàng hoá nhập khẩu trênthuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu được xác định căn cứ vàodanh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tưxây dựng, vật tư, phụ tùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tưban hành;
5- Chuyểnquyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;
6- Nhà ởthuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định tạiNghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
7- Dịchvụ tín dụng và quỹ đầu tư bao gồm hoạt động cho vay vốn, cho thuê tài chính củacác tổ chức Ngân hàng, tín dụng, tài chính, Quỹ đầu tư và hoạt động chuyển nhượngvốn theo Pháp luật; hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Các dịch vụ tín dụng không chịuthuế GTGT là hoạt động cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả vốn vay theo phápluật.
Đối với dịch vụ bảo lãnh ngânhàng, nếu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền vay thay cho kháchhàng, khi khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết, khách hàngphải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã trả thay thì doanh thuvề dịch vụ bảo lãnh vẫn thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nhưng doanh thu do kháchhàng hoàn trả cho tổ chức tín dụng không chịu thuế GTGT.
Hoạt động kinh doanh chứngkhoán bao gồm các hoạt động như môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư,bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán.
8- Bảohiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh và các dịch vụ bảo hiểm con người như bảo hiểmtai nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểmtai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện), bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểmkhách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và người ngồi trên xe, bảo hiểmcho người đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, bảo hiểm sinh mạng cánhân, bảo hiểm ngươì sử dụng điện...; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, bảo hiểmnông nghiệp khác và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh như bảohiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động.
9- Dịchvụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụđiều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh và dịch vụ thú y.
10- Cácsản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao dướiđây:
Hoạt động văn hoá, triển lãm vàthể dục, thể thao, tổ chức luyện tập, thi đấu mang tính phong trào, quần chúng,không thu tiền hoặc có thu tiền dưới hình thức bán vé vào xem, thu tiền luyệntập nhưng không nhằm mục đích kinh doanh. Các khoản doanh thu khác như: bánhàng hoá, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm... phải chịu thuếGTGT.
Hoạt động biểu diễn nghệ thuậtnhư: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễnnghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
Sản xuất phim các loại (phim đãghi hình) không phân biệt chủ đề, loại hình phim.
Nhập khẩu (phim đã ghi hình),phát hành và chiếu phim:
Đối với phim nhựa không phânbiệt chủ đề, loại phim;
Đối với phim ghi trên bănghình, đĩa hình chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.
Loại phim và chủ đề phim đượcxác định theo các quy định của Bộ Văn hoá và Thông tin.
11- Dạyhọc, dạy nghề bao gồm: dạy văn hóa, ngoại ngữ, tin học, dạy múa, hát, hội hoạ,nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao, nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đàotạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp chomỗi người.
12- Phátsóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền Ngân sách nhànước cấp.
13- In,xuất bản, nhập khẩu, phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chínhtrị, sách giáo khoa (kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình), giáotrình, sách văn bản pháp luật (sách in các văn bản pháp luật, các Văn kiện,Nghị quyết, văn bản pháp quy khác); sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số, tranh,ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền và các chứng chỉ có giá trị nhưtiền (séc, trái phiếu, ngân phiếu, tín phiếu ...); tiền mặt từ nước ngoàichuyển về Việt Nam.
Báo in kể cả hoạt động truyềntrang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành;
Sách chính trị là sách tuyêntruyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theochuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức,các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong tràongười tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạoĐảng và Nhà nước;
Sách giáo khoa là sách dùng đểgiảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến phổ thông trung học;
Sách giáo trình là sách dùng đểgiảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyênnghiệp và dạy nghề
Sách văn bản pháp luật là sáchin các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;
Sách in bằng chữ dân tộc thiểusố bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số;
Tranh, ảnh, áp phích, các loạitờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiểu, ảnh lãnhtụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ;
Băng, đĩa âm thanh hoặc ghihình ghi nội dung các loại sách trên;
14- Dịchvụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườnthú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụtang lễ; hàng hoá và dịch vụ công ích khác.
Dịch vụ phục vụ công cộng về vệsinh, thoát nước đường phố bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lýrác và chất phế thải, khơi thông cống rãnh, xử lý nước thải, úng ngập đường phốvà khu dân cư.
Duy trì vườn thú bao gồm hoạtđộng quản lý, chăm sóc, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, vườn quốcgia; trồng cây, hoa ở các công viên, đường phố.
Đối với các công viên, vườnthú... có tổ chức bán vé thu tiền mà khoản thu này được xác định là một khoảnphí theo chế độ thu phí và lệ phí của nhà nước để bù đắp chi phí hoạt động quảnlý công viên, vườn thú.v.v.. thì khoản thu này không chịu thuế GTGT.
Hoạt động dịch vụ tang lễ baogồm các hoạt động cho thuê nhà, xe ô tô phục vụ tang lễ của các tổ chức làmdịch vụ tang lễ; mai táng, hoả táng.
Các hoạt động có thu phí, lệphí theo chế độ phí và lệ phí của Nhà nước thì khoản thu này không thuộc đối tượngchịu thuế GTGT.
15- Duytu, sửa chữa, phục chế, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trìnhphục vụ lợi ích công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đónggóp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được Nhà nước cấphỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực chi cho công trình.
16- Vậnchuyển hành khách công cộng bằng xe buýt của các cơ sở vận tải xe buýt đượcthành lập và hoạt động theo quy chế của Bộ giao thông vận tải phục vụ nhu cầuđi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặcgiữa thành thị với khu công nghiệp lân cận theo tuyến đường, điểm đỗ, thời gianchạy, giá vé cước do cấp có thẩm quyền quy định.
17- Điềutra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước,do ngân sách Nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện;
18- Tưới,tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khaithác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùngxa;
19- Vũkhí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
Danh mục vũ khí, khí tài chuyêndùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theoThông tư này.
Các vũ khí, khí tài này bao gồmcác sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyêndùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh.
Hoạt động sửa chữa vũ khí, khítài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do các doanh nghiệp của Bộ Quốcphòng, Bộ công an thực hiện.
Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư,máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhậpkhẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủphê duyệt cũng không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
Cơ sở nhập khẩu vũ khí, khí tàichuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc diện không chịu thuế GTGT nóitrên phải gửi cho cơ quan Hải quan các hồ sơ sau:
Giấy xác nhận hàng hoá nhậpkhẩu phục vụ quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.
Danh mục hàng hoá nhập khẩutrong chỉ tiêu hạn ngạch nhập khẩu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (do Bộ Thươngmại hoặc Tổng cục Hải quan cấp)
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (trườnghợp nhập khẩu uỷ thác)
20- Hàngnhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoànlại (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu thuộc nguồn vốn ODA không hoàn lại), quàtặng cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghềnghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam; đồdùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao;hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng là đồ dùng của ngườiViệt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.
Mức hàng hoá nhập khẩu khôngthuộc đối tượng chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩuquy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thihành.
Thủ tục xử lý hàng nhập khẩuviện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại không phải chịu thuế GTGT ở khâunhập khẩu trong các trường hợp này thực hiện theo quy định tại Mục I, điểm 3Mục II Phần D Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính vềmiễn thuế nhập khẩu.
Hàng hoá bán cho các tổ chứcquốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại choViệt Nam;
Thủ tục để các tổ chức quốc tế,người nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ khônghoàn lại cho Việt Nam được miễn thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nướcngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng trong đó ghi rõ tên tổ chức quốctế, người nước ngoài mua hàng để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại choViệt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; giấy xác nhận của Ban quản lý vàtiếp nhận viện trợ (Bộ Tài chính) về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở phải lậphoá đơn theo đúng quy định tại Mục IV Phần B Thông tư này, trên hoá đơn ghi rõlà hàng bán cho tổ chức, người nước ngoài để viện trợ không hoàn lại, viện trợnhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc củacơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai và quyết toán thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho đối tượngmiễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh miễn trừ ngoại giao.
Đối tượng miễn trừ ngoại giao đượcmiễn thuế GTGT đối với các hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơquan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thốngLiên hợp quốc đóng tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Cơ quan đại diện) và ngườiđứng đầu các cơ quan đại diện này được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGTđối với các hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua tại thi trường Việt Nam:
Dịch vụ cho thuê nhà làm trụ sởCơ quan đại diện và nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đại diện;
Điện, nước sinh hoạt dùng chotrụ sở Cơ quan đại diện và nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đại diện;
Điện thoại, Fax và dịch vụ lắpđặt (kể cả điện thoại di động);
Xăng hoặc dầu diezel cho xe ôtô của Cơ quan đại diện mang biển số ngoại giao (NG), không quá 400 lít/01tháng/01 xe;
Hàng hoá, dịch vụ sử dụng choviệc xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhà là tài sản được dùng làm trụ sởCơ quan đại diện hoặc nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đaị diện;
Trang thiết bị văn phòng vàtrang thiết bị cho trụ sở Cơ quan đại diện và nhà ở cho người đứng đầu Cơ quanđại diện;
Hàng nhập khẩu hoặc mua trong nướctheo quy định tại Thông tư số 04/TTLB ngày 12/2/1996;
Một số hàng hoá thiết yếu khácmua tại các cửa hàng được phép bán miễn thuế..
Các viên chức ngoại giao, viênchức lãnh sự, viên chức của tổ chức quốc tế và nhân viên hành chính kỹ thuậtcủa các Cơ quan đại diện được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT đối vớicác hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua tại thị trường Việt Nam:
Cơ quan đại diện của Tổ chứcquốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc và thành viên cơ quan, cũngnhư thành viên gia đình cùng chung sống với họ thành một hộ được hưởng quyền ưuđãi miễn trừ về thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với tổchức quốc tế đó.
Cơ quan đại diện của tổ chứcphi chính phủ và thành viên cơ quan, cũng như thành viên gia đình cùng chungsống với họ thành một hộ được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT theothoả thuận của Chính phủ Việt Nam đã ký kết với tổ chức đó.
Các trường hợp được phép chuyểnnhượng tài sản là nhà ở, xe ô tô, xe gắn máy giữa các cơ quan đại diện ngoạigiao, cơ quan lãnh sự và các thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơquan lãnh sự thuộc đối tượng được hưởng miễn trừ ngoại giao không thuộc đối tượngáp dụng thuế GTGT.
Trường hợp là hàng nhập khẩu,cơ quan Hải quan hướng dẫn thủ tục để xác định đối tượng không phải chịu thuếGTGT ở khâu nhập khẩu cùng với việc miễn thuế nhập khẩu.
Các tổ chức, cá nhân thuộc đốitượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao khi mua hàng hoá, dịch vụ phải cungcấp cho người bán hàng hoá hoặc dịch vụ Giấy chứng nhận đối tượng thuộc diện hưởngưu đãi miễn trừ thuế GTGT đối với hàng hoá và dịch vụ đó do Vụ Lễ tân - BộNgoại giao cấp (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu và chữ ký của người có thẩmquyền của cơ quan thuộc đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao). Đối vớicác hàng hoá, dịch vụ được miễn thuế GTGT theo định lượng thì các đối tượng đượcmiễn trừ ngoại giao phải xuất trình sổ mua hàng do Bộ Ngoại giao cấp; giấychứng nhận đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ bao gồm các nội dung:
Tên địa chỉ tại Việt Nam củađối tượng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT;
Tên hàng hoá, dịch vụ được miễntrừ thuế GTGT;
Tên tổ chức, cá nhân kinh doanhcung cấp hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thì ghi là hàng nhậpkhẩu;
Số, ngày của hợp đồng cung cấphàng hoá, dịch vụ ký giữa người cung cấp và đối tượng hưởng ưu dãi miễn trừthuế GTGT;
Khi xuất bán hàng hoá, dịch vụ,cơ sở bán hàng lập hóa đơn theo đúng quy định tại Mục IV, phần B Thông tư này.Hoá đơn ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, cá nhận mua hàng hoá, dịch vụ là đối tượngđược miễn thuế GTGT và lưu giữ giấy chứng nhận đối tượng hưởng ưu đãi miễn thuếGTGT của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứkê khai và quyết toán thuế.
21- Hàngchuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuấtkhẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất,gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nướcngoài;
Hàng hoá thuộc diện không chịuthuế GTGT trong trường hợp này do cơ quan Hải quan giải quyết. Thủ tục khôngthu thuế GTGT được thực hiện như thủ tục miễn thuế nhập khẩu hoặc xử lý thuếnhập khẩu đối với hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo hợp đồng kývới nước ngoài.
22- Hànghóa, dịch vụ cung ứng cho các đối tượng và trường hợp sau đây:
Hàng hóa, dịch vụ cung ứng trựctiếp cho vận tải quốc tế như: cung ứng nhiên liệu, nguyên vật liệu, phụ tùng, nướcvà các loại thực phẩm, suất ăn phục vụ hành khách cho tầu biển, máy bay, tầuhoả quốc tế; bốc xếp hàng hoá xuất khẩu.
Vận tải hàng hoá, hành kháchquốc tế.
Vận tải quốc tế bao gồm vận tảicủa nước ngoài hoặc của các cơ sở kinh doanh vận tải trong nước tham gia vậntải hàng hoá, hành khách từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc ngược lại, vận tải hànghoá giữa các cảng nước ngoài .
Dịch vụ cung ứng cho các đối tượngtiêu dùng ở ngoài Việt Nam, doanh nghiệp chế xuất, trừ dịch vụ sửa chữa máymóc, thiết bị, phương tiện vận tải cho nước ngoài và dịch vụ xuất khẩu laođộng.
Hoạt động xây dựng, lắp đặtcông trình, hạng mục công trình ở nước ngoài, cho các doanh nghiệp chế xuất
Hàng hóa bán miễn thuế ở cáccửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và cửa khẩu biêngiới.
Hàng dự trữ quốc gia do cơ quandự trữ quốc gia bán ra.
Hàng hoá, dịch vụ của các doanhnghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệpchế xuất mua bán với nhau; hàng hoá, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân nước ngoàicung cấp cho doanh nghiệp chế xuất.
23-Chuyển giao công nghệ và phần mềm máy tính, trừ phần mềm xuất khẩu.
Chuyển giao công nghệ được xácđịnh theo quy định tại Chương III "Chuyển giao công nghệ" của Bộ luậtdân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thihành. Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiếtbị thì việc không thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyểngiao.
Phần mềm máy tính bao gồm sảnphẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Quyết định số128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách vàbiện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm.
24- Vàngnhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm, mỹnghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Vàng dạng thỏi, miếng và cácloại vàng chưa chế tác được xác định phù hợp với các quy định quốc tế.
25- Sảnphẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩmkhác, cụ thể dưới đây:
Dầu thô;
Đá phiến, cát, đất hiếm;
Đá quý;
Quặng măng-gan, quặng thiếc,quặng sắt, quặng cờ-rôm-mít, quặng êmênhít, quặng a-pa-tít.
26- Hànghóa, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấphơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. Thu nhậpđược xác định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ (-) chi phí hợp lý củahoạt động kinh doanh đó.
Hộ kinh doanh có mức thu nhậpthấp không phải nộp thuế GTGT do Chi cục thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuếkiểm tra, xác định, lập danh sách và thông báo bằng văn bản cho hộ kinh doanhbiết.
Hộ kinh doanh trong thời gian đượcthông báo không phải nộp thuế GTGT nếu tình hình kinh doanh có thay đổi, thunhập cao hơn mức thu nhập theo quy định, Chi cục thuế phải thông báo cho hộkinh doanh biết và đưa vào diện phải nộp thuế GTGT kể từ tháng có thu nhập caohơn mức quy định.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinhdoanh, nhập khẩu hàng hoá, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng khôngchịu thuế, miễn thuế GTGT trên đây không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầuvào của hàng hoá, dịch vụ này ở khâu không chịu thuế GTGT.
B- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ PHƯƠNGPHÁP TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế GTGT là giátính thuế và thuế suất.
I- Giá tính thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 7 Luậtthuế GTGT và Điều 6 của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP, giá tính thuế GTGT của hànghoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
1- Đốivới hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng chođối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loạihàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa,dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinhdoanh phải nộp Ngân sách Nhà nước.
2- Đốivới hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhậpkhẩu; giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theocác quy định về giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
Ví dụ: Cơ sở nhập khẩu ti vinguyên chiếc, giá tính thuế nhập khẩu là 2.000.000 đ/chiếc
Thuế suất thuế nhập khẩu là30%, thuế GTGT là 10%.
Thuế nhập khẩu phải nộp:2.000.000 đ x 30% = 600.000 đ
Giá tính thuế GTGT là:2.000.000 đ 600.000 đ = 2.600.000 đ
Thuế GTGT phải nộp là:2.600.000 đ x 10% = 260.000 đ
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đượcmiễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộngvới (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn,giảm.
3- Sảnphẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay lương(trừ sản phẩm, hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo theo qui định tại Nghịđịnh số 32/1999/NĐ-CP ngày 5/5/1999 về khuyến mại quảng cáo thương mại, hội chợtriển lãm thương mại không phải tính thuế GTGT), giá tính thuế GTGT được xácđịnh theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đươngtại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơsở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đ/chiếc. Thuế GTGT phảinộp tính trên số quạt xuất trao đổi là:
400.000 đồng/chiếc x 50 chiếc x10% = 2.000.000 đồng.
4- Đốivới sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phụcvụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụkhông chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theogiá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại.
Đối với hàng hoá luân chuyểnnội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm đểtiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phảitính, nộp thuế GTGT.
5- Đốivới dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam,giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.
Ví dụ: Công ty A ở Việt Nam thuê một Công ty ở nước ngoài thiết kế xây dựng,giá thanh toán theo hợp đồng phải trả Công ty ở nước ngoài là 100 triệu đồngthì Công ty A phải tính và nộp thuế GTGT 10% trên giá 100 triệu đồng.
6- Dịchvụ cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phươngtiện vận chuyển; máy móc thiết bị v.v...
Giá để tính thuế GTGT là giácho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳhoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiềnthu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác nhưthu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bênthuê.
Giá cho thuê tài sản do các bênthỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định vềkhung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
Đối với trường hợp thuê dànkhoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưasản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê trả cho nướcngoài.
7- Đốivới hàng hóa bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả một lầnchưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theosố tiền trả góp từng kỳ.
Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe Honda loại 100 cc, giá bán trả một lầnchưa có thuế GTGT là 25 triệu đồng, giá trả góp 6 tháng là 25 triệu đồng, cộnglãi trả góp 0,3 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT tính theo giá 25 triệuđồng/chiếc.
8- Đốivới gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm:tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để giacông.
9- Đốivới xây dựng, lắp đặt.
Đối với trường hợp xây dựng,lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế bao gồm cả giá trị nguyênvật liệu.
Ví dụ: Công ty xây dựng A nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị vậttư xây dựng, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồngtrong đó giá trị vật tư xây dựng là 1.100 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là1.500 triệu đồng.
Đối với trường hợp xây dựng,lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng,lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu.
Ví dụ: Công ty xây dựng X nhận thầu xây dựng công trình, vật tư do bên chủcông trình cấp, giá trị xây dựng không có vật tư xây dựng là 600 triệu đồng thìgiá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 600 triệu đồng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặtthực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng,lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục côngtrình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 1: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty XD Y (gọi là bên B) thực hiệnxây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa cóthuế GTGT là 200 tỷ, trong đó:
Giá trị xây lắp: 80 tỷ
Giá trị thiết bị bên B cung cấpvà lắp đặt (loại thuế suất 5%): 120 tỷ
Bên B sẽ tính thêm phần thuếGTGT 5% bằng 10 tỷ
Tổng số tiền bên A phải thanhtoán là: 210 tỷ
Bên A: - Nhận bàn giao nhà xưởng,hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ (giá trị không có thuếGTGT)
Tiền thuế GTGT đã trả 10 tỷ đượckhấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quyđịnh.
Trường hợp bên A chấp nhậnthanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần xây nhà xưởnglàm xong trước và thanh toán trước) thì khi bên A tính tiền trả phần xây nhà 80tỷ sẽ phải cộng thêm 5% thuế GTGT trả cho bên B; số tiền phải thanh toán cóthuế GTGT sẽ là 80 tỷ 4 tỷ = 84 tỷ.
10- Đốivới các cơ sở kinh doanh được nhà nước giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng kỹ thuậtđể bán, để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế GTGTđối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhượng là giá bán, giá chuyển nhượngchưa có thuế, trừ tiền sử dụng đất theo giá đất quy định khi giao đất.
Ví dụ: Công ty Đầu tư và phát triển nhà X được Nhà nước giao 10.000 m2đất để xây dựng nhà bán, trong đó 3.000 m2 đất sử dụng làm đường nộibộ trong khu quy hoạch không phải nộp tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất phảinộp Ngân sách Nhà nước theo giá 200.000 đồng/m2. Công ty bán 01 cănnhà có diện tích đất là 50 m2, giá bán nhà và chuyển quyền sử dụngđất chưa có thuế GTGT là 300 triệu đồng (trong đó giá nhà 200 triệu, giá chuyểnquyền sử dụng đất là 100 triệu).
Giá tính thuế GTGT đối với cănnhà trên là:
300 triệu đồng - (50 m2 x200.000 đồng/m2) = 290 triệu đồng
Thuế GTGT đầu ra là: 290 triệuđồng x 5% = 14,5 triệu đồng
Đối với cơ sở kinh doanh đượcNhà nước cho thuê đất để đầu tư cho thuê cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp,khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy định của Chính phủ để cho thuêlại, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế GTGT, trừ giá thuê đất phải nộpNgân sách Nhà nước.
Ví dụ: Công ty Đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Y được Nhà nước chothuê 500.000 m2 đất trong thời gian 50 năm để xây dựng hạ tầng kỹthuật cho thuê. Giá cho thuê đất là 30.000 đồng/m2/năm. Sau khi đầutư hạ tầng, Công ty Y cho Công ty Z thuê 5.000 m2 trong 20 năm đểxây dựng nhà máy sản xuất, giá thuê đất chưa có thuế GTGT (chưa kể phí tiện íchcông cộng) là 100.000 đồng/m2/năm. Công ty Z trả tiền thuê hạ tầngmột năm một lần.
Giá tính thuế GTGT đối với tiềnthu từ cho thuê hạ tầng một năm là:
(5.000 m2 x 100.000đ) - (5.000 m2 x 30.000 đ) x 01 năm = 350.000.000 đ.
Thuế GTGT là: 350.000.000 đ x5% = 17.500.000 đ.
11 - Đốivới hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT được trừ giá đất chịuthuế chuyển quyền sử dụng đất.
12- Đốivới dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, ủy thác xuất nhập khẩu và dịchvụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặctiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
Đối với đại lý vận tải, đại lýgiao nhận hàng hoá, giá tính thuế là toàn bộ doanh thu bao gồm cả các khoản thuhộ khách hàng. Trường hợp doanh thu có cước vận tải quốc tế và các khoản phíphát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam thì doanh thu tính thuế được trừ tiền cướcvận tải quốc tế và phí phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam.
13- Đốivới vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuếGTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
Vận tải bao gồm: vận tải hànhkhách, hàng hóa bằng các phương tiện đường sắt, đường bộ, đường thủy, đườnghàng không, đường ống,
Đối với hoạt động vận tải hàngkhông, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vậntải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ ViệtNam đi nước ngoài) không chịu thuế GTGT.
14- Đốivới hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cướcvận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thìgiá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT =-------------------------------------------------
1 (%) thuế suất củahàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ: Một bưu điện tỉnh trong tháng 1/1999 bán 10.000 con tem, giá mỗi contem là 400đ thì giá không có thuế và thuế GTGT của số tem này được tính nhưsau:
Giá ghi trên tem vé (giá bán cóthuế ) = 10.000 x 400 đ = 4.000.000 đ
4.000.000 đ
Giá chưa có thuế GTGT =------------------------ = 3.636.363 đồng
1 10%
Thuế GTGT phải nộp 10% =3.636.363 đ x 10 % = 363.636 đ
Hoặc bằng: 4.000.000 đ -3.636.363 đ = 363.636 đ.
Đối với dịch vụ du lịch theohình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói thì giá trọngói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sởkinh doanh. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT nhưchi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Namđi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan ở nước ngoài (nếu có chứng từhợp pháp) thì các khoản chi này được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tínhthuế GTGT.
Ví dụ 1: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch vớiThái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Namvới tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toànbộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó riêngtiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. ThuếGTGT đầu ra theo hợp đồng này được xác định như sau:
Doanh thu chịu thuế GTGT là:
32.000 USD - 10.000 USD =22.000 USD
Thuế GTGT đầu ra là:
Doanh thu của cơ sở được xácđịnh để tính kết quả kinh doanh là:
32.000 USD - 2.000 USD = 30.000USD
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừxác định theo quy định để tính thuế GTGT phải nộp.
Ví dụ 2: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Namđi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người đi năm ngày, Công ty dulịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì doanhthu tính thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
15- Đốivới dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiềnlãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu được từ bán hàng cầm đồ (doanhthu bán hàng phát mại trừ (-) phần phải trả khách hàng (nếu có), trừ (-) sốtiền cho vay).
Khoản thu từ dịch vụ này đượcxác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT đầu ra và doanh thu của cơ sở kinhdoanh.
Ví dụ:
Công ty kinh doanh cầm đồ trongkỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Thuế GTGT đầu ra được xác địnhbằng:
Doanh thu cầm đồ của cơ sở đượcxác định để tính kết quả kinh doanh là:
110 triệu đ - 10 triệu đ = 100triệu đồng
16- Đốivới sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định Luậtxuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGTvà doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trường hợp bán khôngtheo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
Xuất bản là quá trình xuất bảnấn phẩm được tiến hành từ khâu bản thảo đến khâu phát hành xuất bản phẩm cho ngườitiêu dùng
Ví dụ: Nhà xuất bản văn học bán sách văn học cho Công ty phát hành sách: Giáin trên bìa (giá có thuế GTGT) với giá 6.300 đồng/quyển
Phí phát hành (25%) là:1.575đồng/quyển
Giá tính thuế GTGT xác định nhưsau:
Trường hợp Nhà xuất bản pháthành xuất bản phẩm qua cơ sở phát hành thì giá tính thuế của xuất bản phẩm đượcxác định như sau:
Giá tính thuế ở khâu xuất bản | = | Giá ghi trên bìa - Phí phát hành |
1 + thuế suất |
Giá tính thuế GTGT ở khâu xuấtbản (NXB văn học) bằng:
6.300 đ - 1.575 đ | = | 4.500đồng/quyển |
1 5% |
Thuế GTGT đầu ra ở khâu xuấtbản là:
4.500 đ/quyển x 5% = 225đ/quyển.
Tổng số tiền thanh toán là:
4.500 đ/quyển 225 đ/quyển =4.725 đ/quyển
Giá tính thuế ở khâu phát hành(ở Công ty phát hành sách) là:
6.300 đ | = | 6.000đồng/quyển |
1 5% |
Thuế GTGT đầu ra: 6.000 đ/quyểnx 5% = 300 đ/quyển.
Thuế GTGT phải nộp ở khâu pháthành sách là:
300 đ/quyển - 225 đ/quyển = 75đ/quyển
(Giả định không có thuế GTGTđầu vào khác).
Trường hợp Nhà xuất bản xuấtbản phẩm trực tiếp cho người sử dụng, giá tính thuế GTGT của hoạt động xuất bảnđược xác định như sau:
Giá tính thuế ở khâu xuất bản | = | Giá ghi trên bìa |
1 thuế suất |
Trường hợp Nhà xuất bản ký gửibán xuất bản phẩm đúng giá (đại lý) thì việc sử dụng hoá đơn chứng từ, kê khainộp thuế của Nhà xuất bản, cơ sở nhận ký gửi thực hiện như trường hợp bán hànghoá thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
Giá bán ghi trên bìa trừ chiphí phát hành không được thấp hơn giá thành trang tiêu chuẩn. Trường hợp giábán ghi trên bìa trừ chi phí phát hành thấp hơn giá thành trang tiêu chuẩn, cơsở xuất bản phát sinh thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra không đượchoàn thuế.
17- Đốivới dịch vụ in, giá tính thuế là tiền công in không bao gồm tiền giấy in.
Trường hợp cơ sở in cung cấpgiấy cho khách hàng thì cơ sở in phải hạch toán riêng giá giấy và tiền công inđể tính thuế riêng cho dịch vụ in và doanh thu bán giấy in theo thuế suất củadịch vụ in và sản phẩm giấy.
18- Đốivới dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ bacủa dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồngđược hưởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu được.
II. Thuế suất thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 8 Luậtthuế GTGT và Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ, thuế suất thuếGTGT được áp dụng như sau:
1- Thuế suất 0% áp dụng đốivới:
1.1 Hànghoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng sản xuất chịu thuế tiêuthụ đặc biệt xuất khẩu, sản phẩm phần mềm máy tính xuất khẩu.
Xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ranước ngoài, bán cho doanh nghiệp khu chế xuất và các trường hợp khác theo quyđịnh của Chính phủ.
Các trường hợp đưa hàng hóa ranước ngoài để bán, giới thiệu sản phẩm tại hội chợ, triển lãm nếu có đủ căn cứxác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được áp dụng thuế suất 0%.
Hàng hoá xuất khẩu được áp dụngthuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuấtkhẩu, cụ thể sau đây:
Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợpđồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu ký với nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuấtkhẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu.
Hóa đơn GTGT bán hàng hoặc xuấttrả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất và cho các đối tượngkhác được xác định như xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
Chứng từ thanh toán tiền hoặcchứng từ xác nhận thanh toán của khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp chếxuất.
Tờ khai hải quan về hàng xuấtkhẩu có xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan. Trườnghợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có tờ khai hải quan về hàng hoá xuất khẩu củabên nhận uỷ thác, nếu là bản sao phải có đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ký, đóngdấu.
1.2 Sửachữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, cung ứng dịch vụ phần mềm cho nướcngoài, cho doanh nghiệp chế xuất; dịch vụ xuất khẩu lao động;
Các trường hợp được áp dụngthuế suất thuế GTGT 0% trên đây phải có hồ sơ sau: hợp đồng sửa chữa máy móc,thiết bị, phương tiện vận tải, dịch vụ xuất khẩu lao động, cung ứng dịch vụphần mềm ký với nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất; hoá đơn GTGT thanh toándịch vụ được áp dụng thuế suất 0%; chứng từ thanh toán hoặc chứng từ xác nhậnthanh toán của khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất.
1.3 Một sốtrường hợp hàng hoá được coi như xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:
a. Hànghoá gia công xuất khẩu chuyển tiếp theo quy định tại Điều 17 Nghị định số57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thươngmại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá vớinước ngoài:
Trường hợp này áp dụng đối vớihàng gia công xuất khẩu của cơ sở trực tiếp gia công theo hợp đồng gia công cơsở đã ký với bên nước ngoài (gọi là cơ sở giao hàng), nhưng hàng gia công chưađược xuất khẩu ra nước ngoài mà được giao chuyển tiếp cho cơ sở khác ở trong nước(gọi là cơ sở nhận hàng) theo chỉ định của bên nước ngoài để tiếp tục gia côngthành sản phẩm hoàn chỉnh theo hợp đồng gia công đã ký với nước ngoài, tiền giacông do bên nước ngoài trực tiếp thanh toán.
Khi xuất hàng gia công chuyểntiếp cho cơ sở khác theo chỉ định của phía nước ngoài, cơ sở giao hàng lập hoáđơn GTGT ghi thuế suất 0%. Hàng hoá gia công xuất khẩu phải có đủ hồ sơ, chứngtừ sau:
- Hợp đồng gia công xuất khẩuvà các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhậnhàng tại Việt Nam.
- Hoá đơn GTGT ghi rõ giá giacông và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồngký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài;
- Phiếu chuyển giao sản phẩmgia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bêngiao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lýhợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.
Về thủ tục giao nhận sản phẩmgia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại Thông tưsố 03/1998/TT-TCHQ ngày 29/8/1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành ChươngIII Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ.
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng gia công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuấtkhẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công tyB tại Việt nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộcđối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sảnphẩm đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sảnphẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tínhthuế GTGT là 0%.
b. Hànghoá gia công xuất khẩu thông qua cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nướcngoài:
Điều kiện hàng hoá gia côngxuất khẩu thông qua cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài được ápdụng thuế suất 0%:
Giá gia công trên hợp đồng giacông ký với nước ngoài phải bằng giá gia công quy định trong hợp đồng ký giữacơ sở trực tiếp gia công và cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nướcngoài.
Cơ sở trực tiếp ký hợp đồng giacông với nước ngoài chỉ hưởng hoa hồng trên tiền gia công.
Khi xuất hàng gia công cho cơsở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài, cơ sở trực tiếp gia công hàngxuất khẩu lập hoá đơn GTGT để thanh toán tiền công gia công, ghi thuế suất 0%.
Trong trường hợp này cơ sở giacông hàng hoá xuất khẩu phải có đủ hồ sơ, chứng từ sau để làm căn cứ áp dụngthuế suất 0%:
Hợp đồng gia công hàng hoá kývới nước ngoài của đơn vị trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài (bảnsao) do cơ sở ký và đóng dấu;
Hợp đồng gia công xuất khẩu kývới cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công hàng xuất khẩu với nước ngoài.
Tờ khai hàng hoá xuất khẩu củacơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài có xác nhận của Hải quan vềsố lượng, mặt hàng gia công thực tế đã xuất khẩu (bản sao). Trường hợp tờ khaiHải quan ghi chung hàng hoá xuất khẩu của nhiều cơ sở gia công thì cơ sở trựctiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài phải sao gửi tờ khai Hải quan kèm theoxác nhận bảng kê cụ thể về số lượng, loại hàng gia công xuất khẩu uỷ thác củađơn vị gia công. Bên nhận uỷ thác phải ký, đóng dấu vào bảng kê, bản sao tờkhai Hải quan và chịu trách nhiệm về số liệu trên bảng kê;
Bản thanh lý hợp đồng gia cônguỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếucông nợ định kỳ có ghi rõ số lượng sản phẩm gia công xuất khẩu đã giao, số lượngthực xuất khẩu, tiền gia công phải thanh toán, đã thanh toán.
Các hồ sơ trên nếu là bản saophải có xác nhận sao y bản chính, chữ ký của giám đốc và đóng dấu của doanhnghiệp lưu giữ bản chính.
Ví dụ: Công ty X ký hợp đồng gia công hàng may mặc với nướcngoài may 100.000 bộ quần áo với tiền công là 200 triệu đồng, nhưng Công ty Xký hợp đồng này thông qua một Công ty xuất nhập khẩu Y để xuất trả hàng giacông cho nước ngoài với hoa hồng bằng 5% trên tiền công.
Trường hợp này Công ty X thuộcđối tượng gia công hàng xuất khẩu. Khi lập hoá đơn xuất hàng giao cho Công tyY, Công ty X được ghi thuế suất 0%, toàn bộ doanh thu gia công hàng xuất khẩu200 triệu nhận được tính thuế GTGT là 0%. Tiền hoa hồng xuất khẩu Công ty Yphải tính thuế GTGT theo quy định.
c. Hànghoá do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán cho người mua nước ngoàinhưng giao hàng tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng bao gồm hànghoá do các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và bên nướcngoài tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tạiViệt Nam (gọi chung là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) trực tiếp sảnxuất ra bán cho khách hàng nước ngoài theo hợp đồng nhưng hàng không xuất khẩura khỏi Việt Nam mà được giao cho cơ sở khác trong nước theo chỉ định của ngườimua nước ngoài. Trường hợp này phải có đủ các điều kiện sau:
Đối với doanh nghiệp có vốn đầutư nước ngoài có sản phẩm bán (gọi tắt là doanh nghiệp xuất khẩu):
Hàng hoá do doanh nghiệp có vốnđầu tư nước ngoài sản xuất phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
Hàng hoá thuộc đối tượng chịuthuế GTGT.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài phải có hợp đồng xuất khẩu ký với thương nhân nước ngoài.
Việc thanh toán được thực hiệnqua ngân hàng và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Đối với doanh nghiệp trong nướclà cơ sở mua hàng (gọi tắt là doanh nghiệp nhập khẩu):
Phải ký hợp đồng nhập khẩu vớithương nhân nước ngoài.
Hàng hoá nhập khẩu phải lànguyên liệu để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất theo kế hoạch nhập khẩu hàng nămđã được duyệt (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); là nguyên liệu,bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất và nộp thuế theo quy định đối với hàng hoánhập khẩu (đối với doanh nghiệp Việt Nam).
Trường hợp doanh nghiệp ViệtNam nhập khẩu sản phẩm để thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu với thương nhânnước ngoài, việc gia công thực hiện theo quy định tại Nghị định số57/1998/NĐ-CP ngày30/7/1998 của Chính phủ và Thông tư số 18/1998/TT-BTM ngày28/8/1998 của Bộ thương mại.
Khi giao hàng cho doanh nghiệptrong nước theo chỉ định của người mua nước ngoài, doanh nghiệp bán hàng phảilập hoá đơn GTGT và mở tờ khai xuất khẩu theo hướng dẫn tại công văn số55/TCHQ-GSQL ngày 30/1/1999 của Tổng cục Hải quan.
Hàng hoá được áp dụng thuế suất0% trong trường hợp này phải có hồ sơ, chứng từ theo quy định tại điểm 1.1 Mụcnày, trong đó hợp đồng xuất khẩu hàng hoá và các phụ lục kèm theo (nếu có) kývới người mua nước ngoài quy định rõ tên người nhận và địa điểm giao hàng; hoáđơn GTGT phải ghi rõ tên người mua nước ngoài, người nhận hàng và địa điểm nhậnhàng; tờ khai hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận hàng thực xuất theo quy địnhcủa cơ quan Hải quan.
Trường hợp doanh nghiệp nhậpkhẩu hàng hoá theo hợp đồng nhập khẩu ký với nước ngoài nếu không có đủ cácđiều kiện trên thì phải nộp thuế GTGT theo quy định.
2- Mức thuế suất 5% đối vớihàng hóa, dịch vụ:
2.1 Thanđá, than cám, than cốc, than bùn và than đóng cục, đóng bánh.
2.2 Sảnphẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng) bao gồm:
Các loại máy móc, thiết bị như:máy nổ, máy phay, máy tiện, máy bào, máy cán kéo, đột, dập; các loại thiết bịđồng bộ, thiết bị rời, thiết bị đo điện, đo nước, kết cấu dầm cầu, khung kho vàsản phẩm kết cấu bằng kim loại; các loại ô tô, phương tiện vận tải khác (kể cảtầu, thuyền các loại); các loại phụ tùng, bán thành phẩm của các loại sản phẩmnói trên như: pít tông, xi lanh, phụ tùng thay thế các loại.
Các loại công cụ sản xuất nhưmáy khoan, máy cơ khí nông nghiệp nhỏ, máy cưa các loại, máy bào, máy tuốt lúa,máy bơm nước; máy móc, công cụ làm đất và thu hoạch.
Các sản phẩm là công cụ sảnxuất nhỏ như: kìm, búa, cưa, đục, xẻng, cuốc, liềm hái, bộ đồ nghề là sản phẩmcơ khí, đinh.
Lưới rào bằng thép từ B27 đếnB41, dây thép gai, tấm lợp bằng kim loại, dây cáp chịu lực bằng kim loại, băngtải bằng kim loại.
2.3 Sảnphẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhậpkhẩu quy định tại điểm 24 Mục II Phần A Thông tư này.
Sản phẩm luyện cán, kéo, kimloại đen, kim loại màu, kim loại quý bao gồm những sản phẩm trực tiếp của côngnghiệp luyện cán kéo ở dạng nguyên liệu hoặc sản phẩm như: gang, thép, nhôm ởdạng thỏi, thanh hoặc đã qua cán kéo thành thép tấm, thép thanh, thép cuộn,nhôm lá, nhôm tấm.
Những sản phẩm luyện cán kéo đãsản xuất chế biến thành các sản phẩm khác thì thuế suất được xác định theo mặthàng.
2.4 Khuônđúc các loại bao gồm các loại khuôn dùng làm công cụ để sản xuất ra các sảnphẩm hàng hoá được tạo hình bằng khuôn như khuôn đúc các chi tiết máy, khuôn đểsản xuất các loại ống.
2.5 Hoáchất cơ bản gồm các loại hoá chất ghi trong Danh mục tại Phụ lục số 1 ban hànhkèm theo Thông tư này.
2.6 Máy vitính, cụm linh kiện máy vi tính.
2.7 Vậtliệu nổ bao gồm thuốc nổ, dây cháy chậm, kíp nổ và các dạng được chế biến thànhsản phẩm nổ chuyên dụng nhưng không thay đổi tính năng tác dụng của vật liệunổ.
2.8 Quehàn.
2.9 Lốp vàbộ xăm lốp cỡ từ 900 - 20 trở lên.
2.10 Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu kinh doanh thương mại nộpthuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
2.11 Đá mài.
2.12 Giấy in báo.
2.13 Bình bơm thuốc trừ sâu.
2.14 Đất, đá, cát, sỏi (không bao gồm các sản phẩm được làm từ đất, đá, cát,sỏi như đá xẻ, đá ốp lát, ganitô).
2.15 Dây cáp điện sử dụng điện áp từ 600 Vôn trở lên.
2.16 Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánhcá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phânbiệt nguyên liệu sản xuất.
2.17 Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinhdoanh nước khai thác từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụngnước (trừ nước sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo,vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộcdiện chịu thuế và các loại nước giải khát thuộc nhóm thuế suất 10%).
2.18 Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kíchthích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng
Phân bón bao gồm phân hữu cơ vàphân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốtphát, bồ tạt, phân vi sinh.v.v.
Quặng làm nguyên liệu để sảnxuất ra phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phânvi sinh.
Các loại thuốc phòng trừ sâubệnh, thuốc diệt dán, diệt chuột, diệt mối, mọt, côn trùng, thuốc trừ nấm, trừcỏ, thuốc hạn chế hoặc kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng .v.v.
2.19 Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy soi,chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh, các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ,điều trị vết thương, ô tô cứu thương, dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, bơm kimtiêm, truyền máu, dụng cụ phòng tránh thai và các thiết bị chuyên dùng cho y tếkhác; bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế, băng vệ sinh phụ nữ.
2.20 Chân, tay giả, nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho ngườitàn tật.
2.21 Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi (bao gồm cả vắc -xin, sinh phẩm, nước cất để pha chế thuốc tiêm); sản phẩm hoá dược, dược liệulà nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh theo Danh mục mặt hàng quyđịnh tại Phụ lục số 1 và 2 ban hành kèm theo Thông tư này;.
2.22 Ống thuỷ tinh trung tính (ốngtuýp và ống được định hình như ống tiêm để đựng thuốc tiêm, ống nghiệm).
2.23 Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hình, hình vẽ, thướckẻ, bảng, phấn, com pa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụchuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm.
2.24 Đồ chơi cho trẻ em.
2.25 Các loại sách, trừ sách không chịu thuế GTGT quy định tại điểm 13 MụcII Phần A Thông tư này.
2.26 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa qua chế biếnhoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô và các loại con giống, câygiống, hạt giống, trừ các sản phẩm do các tổ chức, cá nhân sản xuất trực tiếpbán ra không chịu thuế GTGT theo quy định tại điểm 1 Mục II Phần A Thông tưnày.
2.27 Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống và lươngthực.
Lâm sản chưa qua chế biến làcác loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên như: tre, luồng, song, mây, nứa,mộc nhĩ, nấm, rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Thực phẩm tươi sống là các loạithực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩmtươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá, kể cả loại được ướp đông,phơi khô.
Lương thực bao gồm thóc, gạo,ngô, khoai, sắn, lúa mỳ, bột mỳ.
2.28 Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá là các loại sản phẩm được sảnxuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, nứa, lá như: thảm đay,sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói, dây thừng, dâybuộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nónlá.v.v.
2.29 Ván ép nhân tạo được sản xuất từ các nguyên liệu như tre, nứa, bột gỗ,dăm gỗ, sợi gỗ, mùn cưa, bã mía, trấu... được ép thành tấm, không bao gồm sảnphẩm gỗ dán.
2.30 Bông sơ chế từ bông trồng trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phânloại (bông nhập khẩu đã qua sơ chế, phân loại không thuộc nhóm này).
2.31 Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm, mủ đông.
2.32 Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác bao gồm các loạiđã hoặc chưa được chế biến tổng hợp như cám, bã khô lạc, bột cá, bột xương.v.v.
2.33 Xây dựng, lắp đặt; duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá,bảo tàng, trừ hoạt động quy định tại điểm 15 Mục II Phần AThông tư này.
Xây dựng không phân biệt có baothầu hay không bao thầu nguyên vật liệu.
Hoạt động lắp đặt thuộc nhómthuế suất này là hoạt động lắp đặt gắn liền với công trình xây dựng như lắp đặtmáy móc, thiết bị, điện, nước, thang máy, nội thất gắn với công trình xây dựng.
Trường hợp bên bán vật tư, hànghoá thực hiện đồng thời lắp đặt vào công trình xây dựng theo phương thức tínhtrọn gói trong giá bán hàng hoá thì áp dụng thuế suất theo mặt hàng bán ra.
2.34 Nhà, cơ sở hạ tầng do các cơ sở được Nhà nước giao đất đầu tư xây dựngnhà, cơ sở hạ tầng để bán hoặc chuyển nhượng (trừ hoạt động kinh doanh mua, bánnhà đất).
2.35 Cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các cơ sở được Nhà nước giao đấthoặc cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật để cho thuê trong khu côngnghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy định của Chính phủ.
2.36 Nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ.
2.37 Vận tải, bốc xếp bao gồm hoạt động vận tải hàng hoá, hành lý, hànhkhách và bốc xếp hàng hoá, hành lý, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải haythuê lại, trừ hoạt động môi giới, đại lý chỉ hưởng hoa hồng.
2.38 Dịch vụ khoa học, kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng,hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật cụ thể sau đây:
Dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao như:phục hồi, sửa chữa, hiệu chỉnh máy móc thiết bị, dụng cụ thử nghiệm, phươngtiện đo kiểm, thiết bị khoa học kỹ thuật có bộ phận điều khiển tự động, kiểmđịnh, thử nghiệm, kiểm tra chất lượng, kiểm chuẩn các vật liệu, sản phẩm.
Xử lý số liệu, tính toán, phântích phục vụ trực tiếp nghiên cứu - triển khai;
Lập báo cáo nghiên cứu khả thivà tiền khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường;
Hướng dẫn và tổ chức triển khaiáp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
2.39 Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động nhưcầy, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phụcvụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, háisản phẩm nông nghiệp;
2.40 Phát hành và chiếu phim vi-đê-ô.
2.41 Băng, đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình.
3- Mức thuế suất 10% đối vớihàng hóa, dịch vụ:
3.1 Dầumỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác.
3.2 Điệnthương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra.
3.3 Sảnphẩm cơ khí tiêu dùng.
3.4 Sảnphẩm điện tử
3.5 Sảnphẩm hóa chất (trừ hoá chất cơ bản), mỹ phẩm;
3.6 Sợi,vải, sản phẩm may mặc, thêu ren;
3.7 Sảnphẩm bằng da, giả da.
3.8 Giấyvà sản phẩm bằng giấy (trừ giấy in báo);
3.9 Đường,sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác;
3.10 Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; ximăng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các sản phẩm thuộc nhóm thuếsuất 5%).
3.11 Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông;
3.12 Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiếtbị, phương tiện vận tải;
3.13 Dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế; dịch vụ kiểm toán, kế toán; bảohiểm, kể cả môi giới bảo hiểm, trừ loại bảo hiểm không chịu thuế GTGT quy địnhtại điểm 8 Mục II Phần A Thông tư này.
3.14 Chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; sao chụp; quayvi-đê-ô.
3.15 Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp;
3.16 Khách sạn, du lịch, ăn uống
Khách sạn, du lịch được xácđịnh theo tiêu chuẩn do cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc theo giấy phép kinhdoanh.
Kinh doanh ăn uống không phânbiệt ăn uống bình dân, cao cấp.
3.17 Các loại hàng hóa, dịch vụ khác không quy định ở nhóm thuế suất 0%, 5%,20% ở Mục II Phần B Thông tư này.
4- Mức thuế suất 20% đối vớihàng hóa, dịch vụ sau:
4.1 Vàng,bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra;
Cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đáquí có hoạt động gia công, chế tác các sản phẩm này, nếu không hạch toán đượcriêng doanh thu, thuế của hoạt động này thì áp dụng chung mức thuế suất 20% đốivới cả hoạt động gia công, chế tác và tính thuế trực tiếp trên giá trị giatăng.
4.2 Xổ sốkiến thiết và các loại hình xổ số khác.
4.3 Đại lýtàu biển.
Đại lý tàu biển là các dịch vụlàm thủ tục cho tàu biển ra, vào các cảng biển.
4.4 Dịchvụ môi giới.
Dịch vụ môi giới là hoạt độngcủa các cơ sở kinh doanh làm trung gian cho các bên mua, bán hàng hoá, cung ứngdịch vụ thương mại trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, cungứng dịch vụ thương mại và được hưởng thù lao theo hợp đồng.
Các mức thuế suất thuế GTGT quyđịnh trên đây được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ; đối với cùngloại hàng hoá không phân biệt nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thươngmại.
Đối với sửa chữa máy móc, thiếtbị, phương tiện vận tải là sản phẩm cơ khí thuộc nhóm thuế suất 5% thì áp dụngthuế suất 5% theo các sản phẩm này.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồiđể tái chế, sử dụng tại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuếsuất của mặt hàng đó.
Ví dụ 1: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhậpkhẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Ví dụ 2: Sửa chữa tàu biển áp dụng thuế suất của sản phẩm tàu biển là 5%.
Ví dụ 3: Sắt thép phế liệu do các cơ sở thu hồi khi bán ra áp dụng thuế suất 5%;nhựa phế thải thu hồi khi bán ra áp dụng thuế suất thuế GTGT theo thuế suất củasản phẩm nhựa là 10%.
Hàng hoá thuộc đối tượng ápdụng thuế suất 5%, 10% được xác định căn cứ vào quy định tại điểm 2, 3 Mục IInày và mặt hàng cụ thể quy định tại Phụ lục số 4 "Biểu thuế suất thuế GTGTtheo Danh mục hàng hoá nhập khẩu".
III. Phương pháp tính thuế giátrị gia tăng.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phảinộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phươngpháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộpthuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc,đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này đểtính thuế trực tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xácđịnh thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:
1- Phương pháp khấu trừ thuế:
1.1 Đối tượngáp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo LuậtDoanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốnđầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng ápdụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nói tại điểm 2 Mụcnày.
1.2 Xácđịnh thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Thuế GTGT đầu ra | - | Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trong đó:
a. ThuếGTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhânvới (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượngtính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính vàthu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịchvụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng sốtiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán,không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bánra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. Doanh thu chưa cóthuế được xác định bằng giá bán trừ (-) thuế tính trên giá bán.
Ví dụ: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F 6 là: 4.600.000 đồng. tấn; thuế GTGT 5% bằng 230.000 đồng/tấn, nhưngkhi bán có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 4.800.000 đồng/tấnthì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 4.800.000 đ/tấn x 5% =240.000 đ/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 4.600.000 đ/tấn và doanhthu được xác định lại bằng 4.560.000 đồng ( = 4.800.000 đ - 240.000 đ). Doanhnghiệp mua thép cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hoá đơn muakhông ghi thuế GTGT này.
b. ThuếGTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa,dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT), số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoánhập khẩu (hoặc nộp thay cho phía nước ngoài theo quy định tại điểm 9 Mục IIPhần C Thông tư này) và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % dướiđây:
Tỷ lệ 3% trên giá mua theo hoáđơn đối với:
Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượngchịu thuế GTGT, kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trênGTGT có hoá đơn bán hàng theo mẫu số 02/GTTT-3LL hoặc mẫu số 02/GTGT-2LL banhành kèm theo Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tàichính (gọi tắt là hoá đơn bán hàng);
Hàng hoá là nông sản, lâm sản,thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản xuất không chịu thuế GTGT ở khâusản xuất sử dụng hoá đơn GTGT quy định tại điểm 1 Mục IV Phần B Thông tư này;
Hàng hoá chịu thuế TTĐB cơ sở kinhdoanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán ra có hoá đơn bán hàng (kể cả trườnghợp mua của đại lý bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo đúng giá của cơ sởsản xuất, hưởng hoa hồng).
Tiền bồi thường kinh doanh bảohiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (tính trên giá trịbồi thường bảo hiểm) thuộc trách nhiệm bồi thường của cơ sở kinh doanh bảohiểm.
Tỷ lệ 2% trên giá trị hàng hoámua vào theo Bảng kê đối với hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến;đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của người bán không có hoá đơn. Riêng đốivới cơ sở sản xuất sản phẩm là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biếnkhông chịu thuế GTGT, nếu cơ sở dùng các sản phẩm này để tiếp tục sản xuất, chếbiến ra các hàng hoá khác thuộc diện chịu thuế GTGT thì giá được tính khấu trừtheo tỷ lệ quy định là giá thành sản xuất của các mặt hàng nông sản, lâm sản,thuỷ sản.
Tỷ lệ (%) khấu trừ trên đây ápdụng thống nhất cho cả trường hợp kinh doanh trong nước và xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụmua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù (kể cả hoá đơn mua hàng dự trữ quốcgia của cơ quan dự trữ quốc gia) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thìcơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính nêu tại điểm 14 Mục IPhần B của Thông tư này để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào đượckhấu trừ.
Ví dụ: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ làloại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệuđồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế suất là 10%, số thuế GTGT đầuvào được khấu trừ tính như sau:
110 triệu | x | 10% | = | 10 triệu đồng |
1 + 10% |
Giá chưa có thuế là 100 triệuđồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
c. Xácđịnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừlà thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịchvụ chịu thuế GTGT.
Hàng hoá mua vào bị tổn thất dothiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhânphải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này được tính vào giá trịhàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được tính vào số thuế GTGT đầu vào đượckhấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụmua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế vàkhông chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hóa, dịchvụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGTđầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hoá, dịch vụ khôngchịu thuế GTGT. Nếu hàng hoá, dịch vụ mua vào không sử dụng phục vụ cho sảnxuất, kinh doanh thì thuế GTGT đầu vào được tính vào chi phí của hoạt động đó.
Đối với tài sản cố định mua vàosử dụng riêng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế thìthuế GTGT của tài sản cố định được tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toánriêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hànghoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT.
Ví dụ: Doanh nghiệp A sử dụng điện trong tháng là 5.000 KWh, trong đó dùng chosản xuất xi măng là 4.000 KWh, dùng cho khu tập thể CBCNVC là 1.000 KWh (cơ sởhạch toán riêng được số điện dùng cho cán bộ CNV) thì cơ sở chỉ được tính khấutrừ thuế GTGT đầu vào của điện dùng cho sản xuất xi măng, cụ thể như sau:
Thuế GTGT đầu vào của điện đượckhấu trừ trong tháng là:
4.000 KWh x 700 đ/KWh x 10% =280.000 đồng
Đối với hàng hóa, dịch vụ sửdụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịuthuế GTGT nhưng cơ sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ,thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịchvụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừtheo tỷ lệ doanh số bán ra của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được kê khaitạm tính hàng tháng. Khi quyết toán năm, cơ sở phải tính lại số thuế GTGT đầuvào được khấu trừ theo tỷ lệ doanh số của năm quyết toán. Đối với cơ sở kinhdoanh có cơ cấu doanh thu giữa hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuếGTGT tương đối ổn định, cơ sở kinh doanh có thể đăng ký với cơ quan thuế tỷ lệtạm tính hàng tháng theo tỷ lệ doanh số năm trước, khi quyết toán năm sẽ quyếttoán theo thực tế.
Ví dụ: Trong kỳ tính thuế ở một doanh nghiệp vừa sản xuất bia (mặt hàng chịuthuế tiêu thụ đặc biệt) và nước ngọt (mặt hàng chịu thuế GTGT) có chi phí muamột số loại nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng chung cho sản xuất hai loại sảnphẩm này nhưng không hạch toán được riêng dùng cho sản xuất từng loại sản phẩmlà bao nhiêu thì thuế đầu vào của các vật tư này được tính khấu trừ như sau:
Tổng giá trị vật tư mua vào là2.500 triệu đồng (giá không có thuế GTGT).
Thuế GTGT đầu vào tổng hợp theohóa đơn GTGT đầu vào là 250 triệu đồng, trong đó loại vật tư sử dụng chungkhông hạch toán riêng được là 500 triệu đồng (chưa có thuế GTGT), thuế GTGT là50 triệu đồng.
Doanh số bán chưa có thuế GTGThàng hóa chịu thuế GTGT là: 2.000 triệu đồng.
Doanh số bán của hàng hóa khôngchịu thuế GTGT là 2.000 triệu đồng.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừcủa vật tư sử dụng chung được tính khấu trừ như sau:
Xác định tỷ lệ doanh số hànghoá chịu thuế GTGT trên tổng doanh số hàng bán ra:
2.000 triệu đồng . 4.000 triệuđồng = 50 %
Thuế đầu vào được khấu trừ tươngứng với tỷ lệ (%) này là:
50 triệu đồng x 50 % = 25 triệuđồng
Thuế đầu vào của hàng hóa, dịchvụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác địnhsố thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trongkho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì đượckê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, trường hợp do lý do khách quan thì đượckhấu trừ trong thời gian tối đa là 03 tháng tiếp sau.
Văn phòng Tổng công ty khôngtrực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như:Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không thuộcđối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào củahàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này cóhoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khainộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ: Văn phòng Tổng công ty A không trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụngkinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng góp để hoạt động nhưng Văn phòng Tổngcông ty có cho thuê nhà (văn phòng) phần không sử dụng hết thì Văn phòng Tổngcông ty phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng cho hoạt đông cho thuê vănphòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Vănphòng Tổng công ty không được khấu trừ hay hoàn thuế. Văn phòng Tổng công typhải sử dụng kinh phí nộp cấp trên để thanh toán.
Cơ sở sản xuất hàng hoá chịuthuế TTĐB trực tiếp hoặc uỷ thác xuất khẩu thì thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,dịch vụ dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu đượctính khấu trừ hoặc hoàn thuế theo quy định.
d. Đốivới hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT đượcchuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGTcủa hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theophương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào trước tháng đượcáp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừthuế GTGT đầu vào.
1.3 Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên đây là sốthuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào, chứng từ nộpthuế GTGT ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoàitheo quy định tại điểm 11 Mục II Phần C Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh không đượctính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hoá đơn GTGT không ghi thuếGTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giáđã có thuế GTGT và trường hợp quy định tại điểm 2 Mục IV Phần này) hoặc khôngghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế người bán nên không xác định đượcngười bán
Đối với hàng hoá, dịch vụ chịuthuế GTGT mua vào có hoá đơn bán hàng được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ 3%trên giá mua theo quy định tại điểm 1.2 Mục này chỉ được tính khấu trừ đối vớicác hoá đơn bán hàng hợp pháp.
Đối với hàng hoá là nông, lâm,thuỷ sản chưa qua chế biến, đất, đá, cát, sỏi, phế liệu mua của người bán khôngcó hoá đơn được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ 2% trên giá mua quy định tạiđiểm 1.2 Mục này là Bảng kê hàng hoá mua vào (theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèmtheo Thông tư này).
Đối với hàng hoá, dịch vụ đầuvào loại được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) trên giá mua, cơ sở kinh doanh chỉ đượchạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh để tính thu nhập doanh nghiệp theogiá mua trừ (-) số tiền đã được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ (%)quy định trên giá mua.
Ví dụ: Trong kỳ doanh nghiệp B mua vật tư hàng hoá đầu vào là 100 triệu đồng,được tính khấu trừ theo tỷ lệ 3% bằng 03 triệu đồng thì chỉ được hạch toán vàochi phí 97 triệu đồng (100 triệu đồng - 03 triệu đồng), còn 03 triệu đồng hạchtoán vào thuế đầu vào được khấu trừ.
2- Phương pháp tínhthuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2.1 Đối tượngáp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:
Cá nhân sản xuất, kinh doanh làngười Việt Nam;
Tổ chức, cá nhân nước ngoàikinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thựchiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuếtheo phương pháp khấu trừ thuế;
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng,bạc, đá quý, ngoại tệ.
2.2 Xácđịnh thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế | x | Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó |
GTGT của hàng hóa, dịch vụ | = | Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra | - | Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra |
Giá trị gia tăng xác định đốivới một số ngành nghề kinh doanh như sau:
Đối với hoạt động sản xuất,kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư,hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinhdoanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứngvới doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra bằng (=)Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuốikỳ.
Ví dụ: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổngdoanh số bán là 25 triệu đồng.
Giá trị vật tư, nguyên liệu muangoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong đó:
Nguyên liệu chính (gỗ): 14triệu.
Vật liệu và dịch vụ mua ngoàikhác: 5 triệu.
Thuế suất thuế GTGT là 10%,thuế GTGT cơ sở A phải nộp được tính như sau:
GTGT của sản phẩm bán ra: 25triệu đồng - 19 triệu đồng = 6 triệu đồng.
Thuế GTGT phải nộp: 6 triệuđồng x 10% = 0,6 triệu đồng.
Đối với xây dựng, lắp đặt là sốchênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trìnhtrừ chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phíkhác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mụccông trình.
Đối với hoạt động vận tải là sốchênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụtùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
Đối với hoạt động kinh doanh ănuống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và cáckhoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanhăn uống.
Đối với hoạt động kinh doanhvàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh sốbán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoạitệ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộcđối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bánvàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sởphải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hànghoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trường hợp không hạch toán đượcriêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng vớitỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấutrừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
Đối với các hoạt động kinhdoanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giávốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ bánra quy định trên đây bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bánmà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu đượctiền.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ muavào quy định trên đây bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giáthanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượngnộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trịtài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá,dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.
2.3 Phươngpháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinhdoanh như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh đãthực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chépsổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trênchứng từ.
Đối với cơ sở kinh doanh đãthực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúngdoanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng khôngcó đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân(x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Đối với cá nhân (hộ) kinh doanhchưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụthì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanhthu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân vớitỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Tổng cục thuế hướng dẫn các Cụcthuế xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT phùhợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương.
IV. Hóa đơn chứng từ mua bánhàng hóa, dịch vụ:
Cơ sở kinh doanh khi mua, bánhàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định củaPháp luật.
1- Cơ sởkinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bánhàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp đượcdùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
2- Cơ sởkinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịchvụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
3- Khilập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trênhoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, phụ thu và phítính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếukhông ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanhtoán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.
4- Hoáđơn, chứng từ hợp pháp được sử dụng là:
Hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổngcục Thuế) phát hành do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh doanh.
Hoá đơn do các cơ sở kinh doanhtự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã được Tổng cục Thuế chấp nhận cho sửdụng.
Các loại hoá đơn, chứng từ đặcthù khác được phép sử dụng.
Các Bảng kê hàng hoá, dịch vụmua vào, bán ra theo quy định tại Thông tư này.
5- Mộtsố trường hợp được sử dụng và ghi hoá đơn cụ thể như sau:
5.1 Cơ sởsản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuếbán hàng hoá, dịch vụ sau đây: hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịuthuế GTGT, bán hàng hoá, dịch vụ cho đối tượng được miễn thuế GTGT, bán vàng,bạc, đá quý, ngoại tệ phải sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dònggiá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi vàgạch bỏ. Hoá đơn ghi rõ là hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc hàng hoá bán chođối tượng được miễn thuế GTGT.
Riêng đối với hàng hoá chịuthuế TTĐB do cơ sở sản xuất bán ra, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB sử dụnghoá đơn bán hàng.
5.2 Cơ sởkinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế là đại lý bán hàng đúng giátheo quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng, khi bán hàng đại lý sử dụng hoáđơn GTGT của cơ sở đại lý. Hoá đơn ghi rõ hàng hoá bán đại lý, giá bán chưa cóthuế, thuế suất, mức thuế GTGT và tổng cộng tiền thanh toán theo đúng giá quyđịnh của bên chủ hàng. Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở đại lý phải lập hoá đơnGTGT để thanh toán, trên hoá đơn chỉ ghi dòng giá bán là tiền hoa hồng, dòngthuế suất, tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Riêng đối với cơ sở kinh doanhnộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế là đại lý bán hàng chịu thuế tiêu thụđặc biệt của cơ sở sản xuất theo đúng giá quy định của cơ sở sản xuất, hưởnghoa hồng, khi bán hàng cơ sở sử dụng hoá đơn bán hàng, trên hoá đơn ghi rõ làhàng bán đại lý.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượngnộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng là đại lý bán hàng đúng giá quy địnhcủa bên chủ hàng, hưởng hoa hồng sử dụng hoá đơn bán hàng của cơ sở đại lý. Giábán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT theo quy định củabên chủ hàng. Khi thanh toán tiền hoa hồng được hưởng do bán hàng đại lý, cơ sởlàm đại lý phải lập hoá đơn bán hàng ghi tiền hoa hồng được hưởng để bên chủhàng thanh toán; trường hợp hàng hoá bán đại lý là hàng chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt của cơ sở sản xuất gửi bán, trên hoá đơn phải ghi rõ là hàng bán đại lý.
Cơ sở kinh doanh nhận làm đạilý mua hàng hoá theo đúng giá quy định của bên giao đại lý, hưởng hoa hồng, khimua, trả hàng đại lý thu mua sử dụng chứng từ, hoá đơn, mã số thuế của cơ sở.
5.3 Trườnghợp cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương phápkhấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàngcơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ tháckhi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơsở lập hoá đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừthuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhậnnhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhậpkhẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính(Tổng cục thuế) phát hành kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thônghàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hànghoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên.
Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhậpkhẩu uỷ thác ghi:
a. Giábán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF,thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ Nhà nướcở khâu nhập khẩu (nếu có).
b. Thuếsuất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo Thông báo nộp thuế của cơ quan Hảiquan.
c. Tổngcộng tiền thanh toán. (= a b)
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ tháclập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu.
5.4 Cơ sởsản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hàng hoá xuấtkhẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu, hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệtxuất khẩu) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, khi xuất khẩu hàng hoá, cơ sở sửdụng hoá đơn GTGT.
Khi xuất hàng hoá để vận chuyểnđến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu chưa có căn cứ để lập hoáđơn GTGT cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính(Tổng cục thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thônghàng hoá trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, cơsở lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá xuất khẩu.
Trường hợp uỷ thác xuất khẩuhàng hoá (kể cả trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá gia công cho các cơ sởkhác), khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở đi uỷ thác sử dụngPhiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hànhkèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận củacơ quan Hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giátrị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hànghoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để giao cho cơ sở nhận uỷ thác.
5.5 Sửdụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng,khuyến mại:
Đối với sản phẩm, hàng hoá xuấtđể tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho sản xuất, kinh doanhhàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bánhàng, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinhdoanh hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Đối với hoá đơn GTGT gạch bỏdòng thuế suất và tiền thuế GTGT chỉ ghi dòng giá thanh toán là giá thành hoặcgiá vốn của hàng hoá.
Đối với sản phẩm, hàng hoá xuấtdùng để trao đổi, thưởng hoặc trả thay tiền lương cho người lao động, tiêu dùngnội bộ không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ cho sản xuất, kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì cơ sở phải lập hoá đơn GTGT(hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGTnhư hoá đơn xuất bán hàng hoá cho khách hàng.
5.6 Hànghoá, dịch vụ bán áp dụng hình thức giảm giá thì giá bán ghi trên hoá đơn là giáđã được giảm.
Nếu việc giảm giá áp dụng căncứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thìsố tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hànghoá, dịch vụ lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Hoá đơn phải ghi rõ giảm giáhàng hoá bán của các hoá đơn nào.
5.7 Các cơsở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụthuộc như các chi nhánh, cửa hàng...ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụthuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinhdoanh; xuất hàng hoá cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồngcăn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thểlựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
a. Sửdụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơnvị và từng khâu độc lập với nhau.
b. Sửdụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) pháthành kèm theo Lệnh điều động nội bộ đối với hàng hoá điều chuyển nội bộ; sửdụng Phiếu xuất hàng gửi bán đại lý đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý(theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo Lệnh điều động nội bộ
Cơ sở hạch toán phụ thuộc làmđại lý khi bán hàng hoá phải lập hoá đơn theo quy định, đồng thời lập Bảng kêhàng hoá bán ra (theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) gửi về cơsở có hàng hoá điều chuyển đến hoặc hàng hoá gửi bán đại lý để các cơ sở nàylập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế tiêu thụ. Trường hợp cơ sở có số lượng vàdoanh số hàng hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày mộtlần. Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảngkê riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanhchỉ thực hiện một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ tại điểm này, trướckhi thực hiện phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
5.8 Cơ sởkinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng nhưngdo hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phầnhàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoáđơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng... Hoáđơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh số thuế GTGT đã kê khai.
Trường hợp người mua là đối tượngkhông có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bảnhoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trảlại theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàngkèm theo hoá đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơnbán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai thuế GTGT của bên bán.
Trường hợp trả lại một phầnhàng hoá thì người bán lập lại hoá đơn cho hàng hoá người mua đã nhận và chấpnhận thanh toán theo số lượng, chủng loại, giá cả hai bên đã thoả thuận.
Trường hợp người bán đã xuấthàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá khôngđúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hoá, khi trả lại hàng bênmua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị, lý dotrả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thờikèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán làm căn cứ điều chỉnh doanh số và thuế GTGTđầu ra.
5.9 Đốivới cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn dohàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách ...phải điều chỉnh (tăng,giảm) giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằngvăn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơnbán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do tăng (giảm)giá, đồng thời bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoáđơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu... Căncứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầura, đầu vào.
5.10 Cơ sở kinh doanh xuất hàng hoá bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêmvận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điềuđộng nội bộ, khi bán hàng cơ sở lập hoá đơn theo quy định.
5.11 Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trịthấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấphoá đơn thì phải lập hoá đơn theo quy định, trường hợp không lập hoá đơn thìphải lập Bảng kê bán lẻ (theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) đểlàm căn cứ tính thuế;.
5.12 Đối với công trình xây dựng có thời gian xây dựng kéo dài, việc thanhtoán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàngiao, khi lập hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao, cơ sở phải xácđịnh rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT.
5.13 Đối với cơ sở được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựngnhà để bán, đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, dịch vụ vận tải có doanh thu vậntải quốc tế thì lập hoá đơn như sau:
Dòng giá bán ghi giá bán nhà,giá cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu về dịch vụ du lịch trọn gói, doanh thu vềvận tải chưa có thuế GTGT.
Ghi dòng giá tính thuế GTGT làgiá bán nhà (hoặc giá cho thuê hạ tầng) đã trừ tiền sử dụng đất (hoặc tiền thuêđất) phải nộp Ngân sách Nhà nước; doanh thu du lịch đã trừ các chi phí phátsinh ở nước ngoài như ăn, ở, cước vận chuyển; doanh thu vận tải đã trừ doanhthu của vận tải quốc tế.
Dòng thuế suất, tiền thuế GTGT,giá thanh toán ghi theo quy định. (Theo ví dụ tại điểm 10 Mục I Phần B Thông tưnày).
5.14 Cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưaqua chế biến (hàng hoá không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất bán ra), đất, đá,cát, sỏi, phế liệu của người bán không có hoá đơn theo chế độ quy định phải lậpBảng kê hàng hoá mua vào (theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
Bảng kê là chứng từ để tínhthuế GTGT đầu vào. Bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua hàng có ghi rõ số lượng,giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán và ký nhận của bênbán và bên mua.
Trường hợp cơ sở kinh doanh kêkhai giá mua hàng hoá trên Bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua thìcơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường địa phương tại thời điểm mua, ấn địnhmức giá để tính số thuế đầu vào được khấu trừ.
5.15 Đối với khoản chi bồi thường bảo hiểm phải lập Bảng kê theo chứng từchi thực tế.
Các khoản chi bồi thường bảohiểm, cơ sở kinh doanh bảo hiểm phải có hồ sơ sau:
Hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịchvụ của tổ chức nhận bồi thường, nếu là bản sao phải có đóng dấu xác nhận của tổchức nhận bồi thường;
Biên bản xử lý bồi thường củacơ sở kinh doanh bảo hiểm lập có chứng nhận của tổ chức, cá nhân nhận bồi thường;
Biên lai thanh toán tiền bồi thườngcó ký nhận của người nhận tiền bồi thường.
5.16 Đối với dịch vụ cho thuê tài chính, tài sản cho thuê thuộc đối tượngchịu thuế GTGT thì cơ sở cho thuê tài chính phải lập hoá đơn theo mẫu số13/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này. Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh dịch vụcho thuê tài chính tự in và đăng ký sử dụng với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế).
Cơ sở hoạt động cho thuê tàichính khi xuất tài sản cho thuê thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải có hoá đơnGTGT (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhậpkhẩu (đối với tài sản nhập khẩu); tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn dịchvụ cho thuê tài chính phải khớp với số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT(hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu).
Các trường hợp tài sản mua đểcho thuê không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không có hoá đơn GTGT hoặc chứngtừ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì không được ghi thuế GTGT trên hoá đơn.
Khi thuế GTGT của tài sản thuêmua tài chính đã được khấu trừ hết và chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho cơsở đi thuê, bên cho thuê thực hiện chuyển cho cơ sở thuê các hoá đơn GTGT hoặchoá đơn mua tài sản nhập khẩu cùng chứng từ nộp thuế GTGT của tài sản cho thuêtài chính.
5.17 Đối với hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài, cơ sở lậpBảng kê chi tiết doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ. Cơ sở phải lưu giữcác chứng từ giao dịch với bên mua, bán ở nước ngoài theo đúng Pháp lệnh kế toán,thống kê. Các hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở trong nước phải lập hoáđơn theo quy định.
5.18 Đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, nếu cơ sở mua của cá nhânkhông kinh doanh, không có hoá đơn thì lập Bảng kê hàng hoá mua vào (theo mẫusố 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
5.19 Các doanh nghiệp chế xuất khi bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng hoá đơn bánhàng (hoặc hoá đơn tự phát hành) theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Đốivới cá nhân, đơn vị hành chính sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịchvụ chịu thuế GTGT phát sinh không thường xuyên có nhu cầu sử dụng hoá đơn thì đượccơ quan thuế cung cấp hoá đơn lẻ để sử dụng cho từng trường hợp. Người cung cấphàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm gửi 01 liên hoá đơn (liên 3) cho cơ quan thuế.Cơ quan thuế mở sổ theo dõi việc cấp, sử dụng hoá đơn đối với các đối tượng vàtrường hợp này.
C- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ,QUYẾT TOÁN THUẾ
I- Đăng ký nộp thuế:
1- Cơ sởkinh doanh, kể cả các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phảiđăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh vềđịa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế vàcác chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quanthuế.
Đối với cơ sở mới thành lập,thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ sở được cấp giấychứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuếtrước khi kinh doanh.
Các cơ sở đã đăng ký nộp thuếnếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển trụ sở kinh doanh sang các địađiểm khác, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia, tách hay thành lập cáccửa hàng, chi nhánh mới.v.v. phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
2- Cơ sởhoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương (tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc kể cả trụ sở, vănphòng giao dịch làm thủ tục bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở kinh doanhphải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụthuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụthuộc đóng trụ sở.
Riêng các tổ chức, cá nhân thựchiện dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế hoặc các hợp đồng tư vấn, dịch vụ đăngký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở.
3- Cơ sởxây dựng, lắp đặt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóngtrụ sở. Trường hợp xây dựng, lắp đặt các công trình ở địa phương khác (tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương) do các cơ sở phụ thuộc không có tư cách phápnhân như tổ, đội, ban quản lý công trình thực hiện... thì cơ sở xây dựng đồngthời phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựngcông trình.
4- Cơ sởthực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịutrách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá nhân nhận khoán phải trựctiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh.
5- Cơ sởkinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trịgia tăng, nếu thực hiện được đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng hóa, dịch vụcó đầy đủ hoá đơn, chứng từ, ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ, kêkhai, nộp thuế GTGT đúng chế độ và tự nguyện đăng ký thực hiện nộp thuế GTGTtheo phương pháp khấu trừ thuế thì được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấutrừ thuế. Cơ sở phải lập và gửi bản đăng ký nộp thuế (theo mẫu số 09/GTGT banhành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế nơi cơ sở đăng ký nộp thuế. Cơquan thuế khi nhận được đăng ký của cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, thông báokịp thời cho cơ sở về việc được áp dụng hay không được áp dụng nộp thuế theo phươngpháp khấu trừ thuế GTGT (nêu rõ lý do không được áp dụng) trong thời hạn chậmnhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở. Cơ sở chỉ được thựchiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi được cơ quan thuế thông báo cho ápdụng.
Những cá nhân (hộ) kinh doanhthuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT đã được ápdụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, nếu trong quá trình thực hiện, cơsở không thực hiện đúng các điều kiện quy định thì cơ quan thuế áp dụng biệnpháp ấn định thuế phải nộp và ra thông báo đình chỉ việc nộp thuế theo phươngpháp khấu trừ thuế.
6- Vềviệc cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiệnđăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuếvà Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ sở kinh doanh.
Đối với các chủ dự án (hoặc đạidiện được uỷ quyền như ban quản lý công trình), nhà thầu chính nước ngoài làđối tượng được hoàn thuế GTGT chưa có mã số thuế phải làm thủ tục với Cục thuếnơi đóng trụ sở để được cấp mã số thuế.
II- Kê khai thuế GTGT phải nộpNgân sách Nhà nước:
Các cơ sở sản xuất, kinh doanhvà người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định nhưsau:
1- Cáccơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quanthuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ muavào, bán ra theo mẫu quy định (mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT,05/GTGT, 06/GTGT, 07A/GTGT, 07B/GTGT và 07C/GTGT ban hành kèm theo Thông tưnày). Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là trong mườingày đầu tháng tiếp theo.
2- Cơ sởkinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, việc kê khai thuế phải nộpđối với một số trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp các cơ sở xây dựng,lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân như: tổ, độixây dựng, ban quản lý công trình thực hiện xây lắp các công trình ở địa phươngkhác (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nơi cơ sở đóng trụ sở chính khôngkê khai xác định được thuế GTGT đầu vào, thuế đầu ra, thuế phải nộp theo quyđịnh thì đơn vị xây dựng, lắp đặt hoặc cơ sở chính phải kê khai doanh thu vàthuế GTGT nộp tại địa phương nơi xây dựng công trình, hạng mục công trình theotỷ lệ bằng 1% trên giá thanh toán công trình, hạng mục công trình chưa có thuếGTGT. Cơ sở xây dựng, lắp đặt có trách nhiệm kê khai, quyết toán thuế GTGT theochế độ quy định với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp nơixây dựng công trình được tính vào số thuế GTGT đã nộp khi cơ sở xây dựng kêkhai nộp thuế GTGT tại văn phòng trụ sở chính. Các đơn vị hạch toán phụ thuộcthực hiện xây dựng công trình, hạng mục công trình ở địa phương khác sử dụng mãsố thuế, hoá đơn của đơn vị cấp trên; sử dụng Tờ khai thuế GTGT (theo mẫu số07C/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp cơ sở kinh doanhthực hiện thi công xây lắp những công trình, hạng mục công trình liên quan tớinhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ốngdẫn nước, dẫn dầu, khí... không xác định được doanh thu và chi phí phát sinhcủa công trình ở từng địa phương thì cơ sở kinh doanh thực hiện đăng ký, kêkhai, nộp thuế GTGT ở địa phương nơi cơ sở đóng trụ sở.
Dịch vụ kinh doanh bảo hiểmkhông phải tính thuế GTGT cho các khoản thu dịch vụ, hàng hoá bán ra sau đây:
Thu bồi thường nhận tái bảohiểm và các khoản thu về bồi thường khác (nếu có).
Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm vàcác khoản thu khác về nhượng tái bảo hiểm.
Phí nhận tái bảo hiểm các khoảnthu khác về nhận tái bảo hiểm (bao gồm phí nhận tái bảo hiểm từ các doanhnghiệp kinh doanh bảo hiểm hoạt động trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam)
Thu đòi người thứ ba.
Cơ sở có hàng bán thông qua đạilý (đại lý bán đúng giá quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng), căn cứ vàohoá đơn lập cho hàng bán qua đại lý quy định tại điểm 5.2 Mục IV Phần B Thông tưnày, cơ sở kê khai nộp thuế hàng tháng đối với hàng hoá bán thông qua đại lýtheo quy định tại Thông tư này.
Cơ sở là đơn vị hạch toán phụthuộc ở khác địa phương với trụ sở của cơ sở chính như chi nhánh, cửa hàng...,căn cứ vào hoá đơn đầu vào, đầu ra của hàng hoá nhận điều chuyển và hàng hoá docơ sở trực tiếp mua vào để kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi cơ sở phụthuộc đóng trụ sở.
Cơ sở đại lý bán hàng đúng giátheo quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng không phải kê khai, tính và nộpthuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt độngđại lý nhưng hàng tháng phải lập bảng hê hoá đơn đầu vào, đầu ra của hàng hoánhận bán đại lý theo quy định tại điểm 5.2 Mục IV Phần B Thông tư này theo mẫusố 02/GTGT và mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuếtrực tiếp quản lý đơn vị đại lý. Trường hợp cơ sở đại lý là đối tượng sử dụnghóa đơn bán hàng thì Bảng kê số 02/GTGT ghi vào cột số 6 là giá bán đã có thuếGTGT. Thời gian lập, gửi bảng kê theo quy định về kê khai, nộp thuế.
Các cơ sở bán hàng đại lý theogiá quy định của chủ hàng, hưởng hoa hồng không phải nộp thuế GTGT đối với hànghoá bán đại lý và tiền hoa hồng phải có đủ điều kiện sau:
Có hợp đồng bán đại lý trong đóquy định rõ: hoa hồng được hưởng, giá bán theo quy định của bên giao đại lý.
Hoá đơn lập cho hàng hoá bánđại lý đúng quy định tại Thông tư này.
Việc thanh toán tiền hàng vàhoa hồng đại lý được thực hiện từng đợt sau khi đã hoàn thành việc bán số lượnghàng hoá nhất định.
Các cơ sở bán hàng đại lý nếukhông đủ điều kiện trên thì phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT cho hàng hoábán đại lý áp dụng như trường hợp hàng hoá mua đứt, bán đoạn.
Các trường hợp đại lý bán hànghoá không đúng giá quy định của bên chủ hàng phải kê khai, nộp thuế GTGT chohàng hoá bán đại lý. Nếu cơ sở bán đại lý phát sinh thuế GTGT đầu vào lớn hơnthuế GTGT đầu ra do giá bán thấp hơn giá quy định của bên chủ hàng thì không đượchoàn thuế GTGT.
Cơ sở nhận làm đại lý thu muađúng giá quy định của bên giao đại lý, hưởng hoa hồng phải kê khai, nộp thuếGTGT cho hàng hoá thu mua đại lý. Cơ sở được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theoquy định tại điểm 1.2.b Mục III Phần B Thông tư này. Khi thanh toán tiền hoahồng được hưởng, cơ sở nhận đại lý thu mua phải lập hoá đơn; tiền hoa hồngkhông phải tính thuế GTGT.
Đối với tài sản cố định đang sửdụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT đã được khấu trừthuế đầu vào nay chuyển sang sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hànghoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho mục đích khác thì cơ sở phảitính thuế GTGT đầu ra trên giá trị của tài sản chuyển mục đích sử dụng. Giá trịtài sản được xác định tương đương với giá bán của tài sản đó.
Đối với cơ sở có sử dụng hàng hoá,dịch vụ tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải,hàng không, đường sắt, bưu điện không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở phải cóquy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ, được cơquan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản.
Đại lý bán vé xổ số kiến thiếthưởng hoa hồng không phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế GTGT do các Công ty xổsố kến thiết kê khai, nộp tập trung tại Công ty.
Đối với các Tổng công ty, Côngty có các cơ sở trực thuộc, việc kê khai thuế GTGT phải nộp thực hiện như sau:
Các cơ sở hạch toán độc lập vàcác cơ sở hạch toán phụ thuộc xác định được thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầuvào phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi cơ sở kinh doanh đóng trụsở.
Các cơ sở hạch toán phụ thuộcđóng trụ sở cùng địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi có trụsở chính của đơn vị cấp trên như Công ty, Tổng công ty thì Công ty, Tổng côngty thực hiện kê khai, nộp thuế tập trung thay cho các cơ sở hạch toán phụthuộc.
Các cơ sở sản xuất hạch toánphụ thuộc ở khác địa phương(tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nơi đóng trụsở chính của Công ty nếu không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu,cơ sở không hạch toán được đầy đủ thuế đầu vào thì thực hiện kê khai, nộp thuếtập trung tại Văn phòng trụ sở chính của Công ty.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanhhạch toán phụ thuộc ở khác địa phương nơi đóng trụ sở chính của Công ty trựctiếp bán hàng, phát sinh doanh thu thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tại địaphương nơi đóng trụ sở của cơ sở hạch toán phụ thuộc; nếu là hàng hoá điềuchuyển nội bộ từ Công ty về để bán thì lập hoá đơn theo quy định tại điểm 5.7Mục IV Phần B Thông tư này.
Các Tổng công ty, Công ty căncứ vào tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của cơ sở mình, xác định vàđăng ký cụ thể đối tượng thuộc diện phải kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế nơicơ sở kinh doanh. Trường hợp cần áp dụng việc kê khai, nộp thuế GTGT khác với hướngdẫn trên đây thì Tổng công ty, Công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướngdẫn riêng.
Các cơ sở kinh doanh dịch vụcho thuê tài chính không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuêtài chính. Cơ sở phải kê khai, tính thuế đối với các tài sản cho đơn vị khácthuê mua tài chính thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hoá đơn lập quy định tạiđiểm 5.16 Mục IV Phần B Thông tư này.
Cơ sở chỉ kê khai thuế GTGT đốivới dịch vụ cho thuê tài chính theo quy định tại Thông tư này theo Bảng kê mẫusố 02/GTGT và Bảng kê mẫu số 03/GTGT đối với tài sản cho thuê thuộc đối tượngchịu thuế GTGT, trong đó Bảng kê số 03/GTGT chỉ tiêu thuế GTGT "cột 7-thuếGTGT đầu vào" chỉ ghi tiền thuế GTGT của tài sản cho thuê phân bổ phù hợpvới hoá đơn GTGT lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ kêkhai.
Trường hợp bên thuê không thựchiện hợp đồng dẫn đến bên cho thuê phải thu hồi tài sản, bên cho thuê phảithông báo cho bên đi thuê và xác định rõ số thuế GTGT đã trả, số thuế GTGT chưatrả. Khi bên cho thuê tiếp tục cho đơn vị khác thuê thì số thuế GTGT chưa thuđủ, cơ sở cho thuê tính để thu tiếp theo hợp đồng mới.
Trường hợp tài sản cho thuê mộtthời gian, cơ sở cho thuê bán lại cho cơ sở đi thuê hoặc cơ sở khác thì cơ sởcho thuê phải tính thuế GTGT cho tài sản bán, lập hoá đơn GTGT, cơ sở chỉ đượckhấu trừ thuế GTGT đầu vào của tài sản chưa thu đủ.
Trường hợp bên cho thuê và bênđi thuê cùng bỏ vốn mua tài sản, bên cho thuê chỉ thu tiền thuê (vốn và lãi) tươngứng với số vốn bỏ ra thì hoá đơn mua tài sản cho thuê do cơ sở cho thuê quản lýđến khi chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Số thuế GTGT tương ứng vớisố vốn bên cho thuê bỏ ra được tính vào hoá đơn thu tiền lần đầu.
Trường hợp hợp đồng cho thuêtài chính đã thực hiện xong, số thuế GTGT đã được bên đi thuê trả hết, hai bênthoả thuận thuê tiếp thì hoá đơn lập cho doanh thu lần sau không tính thuếGTGT.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theophương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý,ngoại tệ nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT kê khai nộp thuếGTGT như sau:
Đối với hàng hoá, dịch vụ tínhthuế theo phương pháp khấu trừ, cơ sở lập Tờ khai chi tiết (theo mẫu số 01/GTGTban hành kèm theo Thông tư này), trên Tờ khai không ghi các chỉ tiêu 1, 7, 8,9.
Cơ sở lập Tờ khai chi tiếtriêng cho hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động kinhdoanh ngoại tệ (theo mẫu số 07A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này), ghi cácchỉ tiêu tương ứng của hàng hoá, ngoại tệ.
Trên cơ sở các tờ khai chi tiếttrên, cơ sở tổng hợp lập Tờ khai thuế GTGT (theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèmtheo Thông tư này). Tờ khai chỉ ghi chỉ tiêu 1,6, 8, 9, 10.
Hàng tháng, cơ sở kinh doanhphải nộp cho cơ quan thuế các Tờ khai thuế GTGT tổng hợp và Tờ khai thuế GTGTchi tiết kèm theo Bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra (theo mẫusố 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT, 05/GTGT và 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tưnày).
Đối với cơ sở kinh doanh nhưNgân hàng có các đơn vị hạch toán phụ thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vịphụ thuộc phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sởchính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chínhchỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
Riêng đối với các Công ty vậntải hàng không thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT của hoạt động vận tải hàngkhông tại địa phương nơi Công ty đóng trụ sở chính.
Cơ sở kinh doanh bán hàng hoáthuộc đối tượng chịu thuế GTGT cho đối tượng và giá theo quy định của Nhà nướcđược Nhà nước trợ giá, trợ cước vận chuyển, khi bán hàng phải tính thuế GTGTđầu ra để kê khai, nộp thuế GTGT cho hàng hoá theo giá bán quy định của Nhà nước.Khoản tiền trợ giá, trợ cước được Ngân sách cấp không phải tính thuế GTGT, cơsở hạch toán vào thu nhập để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với Văn phòng Tổng công tykhông trực tiếp kinh doanh, không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT nếu bán tài sảnkể cả loại chịu thuế GTGT không phải tính, kê khai, nộp thuế GTGT đối với tàisản bán ra. Khi bán tài sản, đơn vị phải lập hoá đơn theo mẫu HĐ/TS/TL-3L tạiQuyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việcban hành Quy chế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính sựnghiệp (hoá đơn do Sở tài chính vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngphát hành). Các cơ sở sản xuất, kinh doanh mua tài sản thanh lý không được khấutrừ thuế GTGT đầu vào.
Cơ sở kinh doanh khi sáp nhập,giải thể (kể cả trường hợp khi bán hàng thế chấp để thu nợ của các ngân hàng thươngmại, tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật) có bán tài sản là hàng hoáchịu thuế GTGT phải tính, kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán ra. Cơ sởkinh doanh hay tổ chức bán thanh lý khi bán hàng hoá của cơ sở kinh doanh sápnhập, giải thể phải lập hoá đơn theo quy định và kê khai, nộp thuế GTGT.
Trường hợp bán tài sản củadoanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 củaChính phủ "về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước",bán tài sản của các doanh nghiệp phá sản theo quy định của Luật phá sản doanhnghiệp không phải tính, kê khai, nộp thuế GTGT đối với tài sản này.
3- Cáctổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịchvụ chịu thuế tại Việt Nam nhưng không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở ViệtNam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trực tiếp ký hợp đồng tiêu thụ hàng hóa,dịch vụ với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGTthay cho phía nước ngoài trước khi thanh toán tiền trả phía nước ngoài.
Ví dụ 1: Công ty A ở Việt Nam nhận làm đại lý bán hàng hoá chomột Công ty ở nước ngoài thì Công ty A phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với mặthàng chịu thuế GTGT khi nhập khẩu và bán trong nước như đối với hàng hoá doCông ty nhập khẩu để bán
Ví dụ 2: Công ty B ở Việt Nam thuê công ty ở nước ngoài thiết kế xây dựng theogiá hợp đồng dịch vụ là 100.000 USD, Công ty B ở Việt Nam phải nộp khoản thuếGTGT tính trên giá thanh toán dịch vụ này. Khoản thuế GTGT Công ty B đã nộp đượccoi là thuế đầu vào để tính khấu trừ theo quy định khấu trừ thuế.
4- Cơ sởkinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT phải kê khaivà nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuếnhập khẩu với cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu.
5- Cơ sởkinh doanh xuất nhập khẩu có nhập khẩu uỷ thác hàng hoá chịu thuế GTGT phải kêkhai thuế GTGT như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ tháchàng hoá không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thácnhưng phải kê khai hoá đơn GTGT lập cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác đã trả chocơ sở đi uỷ thác nhập khẩu với cơ quan thuế trên Bảng kê số 03/GTGT cùng vớihoá đơn, chứng từ của hàng hoá, dịch vụ mua vào khác. Hoá đơn đối với hàng hoánhập khẩu uỷ thác kê riêng trong Bảng kê.
6- Cơ sởkinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với Chicục thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi (trừ các trường hợp đượcmiễn thuế GTGT theo quy định của Chính phủ). Số thuế phải nộp đối với hàng hoábuôn chuyến tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
7- Cơ sởkinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế GTGT khác nhau phải kê khaithuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa dịch vụ;nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tínhvà nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sảnxuất, kinh doanh.
8- Trongtrường hợp không phát sinh doanh số bán hàng hóa, dịch vụ, thuế đầu vào, thuếđầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơsở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chínhxác của việc kê khai. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã gửi tờ khai cho cơ quanthuế, sau đó phát hiện có sự sai sót về số liệu kê khai, cơ sở phải thông báocho cơ quan thuế biết đồng thời lập lại tờ khai thay cho tờ khai không đúnghoặc ghi điều chỉnh vào tờ khai tháng tiếp sau (nếu phát hiện sai sót sau khicơ quan thuế đã ra thông báo nộp thuế).
9- Cơ sởkinh doanh mua bán vàng bạc, ngoại tệ, đá quý và cơ sở kinh doanh nộp thuế theophương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT, thực hiện đầy đủ việc mua bán hànghoá dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán, trường hợp kê khaithuế phải nộp của tháng phát sinh giá trị gia tăng âm (-) thì không phải nộpthuế GTGT, giá trị gia tăng âm được kết chuyển để bù trừ vào GTGT phát sinh củatháng tiếp sau để tính thuế GTGT phải nộp và quyết toán thuế cả năm nhưng khôngđược kết chuyển phần giá trị gia tăng âm của năm quyết toán thuế sang năm sau.
10- Đốivới các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanhhàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì các đơn vị này phải đăng ký, kê khai, nộpthuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật định. Trường hợp đơn vị khônghạch toán và không xác định được riêng chi phí, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,dịch vụ chịu thuế thì thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xácđịnh căn cứ vào doanh thu và tỷ lệ (%) GTGT và tỷ lệ (%) thu nhập doanh nghiệptính trên doanh thu do cơ quan thuế xác định để kê khai, nộp thuế.
11- Cáctổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam khôngthuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi chunglà nhà thầu nước ngoài) thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định riêngcủa Bộ Tài chính.
Trường hợp các cơ sở kinh doanhở Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu nước ngoài không thựchiện chế độ kế toán ở Việt Nam, việc kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháptính trực tiếp trên GTGT do các cơ sở Việt Nam nộp thay nhà thầu nước ngoài thìcơ sở kinh doanh ở Việt Nam được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào số thuế GTGTđã nộp thay nhà thầu nước ngoài.
12- Đốivới hàng hoá do các cơ sở đã trúng thầu trực tiếp nhập khẩu (kể cả nhập khẩu dướihình thức uỷ thác) hàng hoá quy định tại điểm 4 Mục II Phần A Thông tư này đểbán cho các doanh nghiệp làm tài sản cố định cho dự án đầu tư được duyệt khôngphải trả thuế GTGT của hàng hoá này.
Khi xuất bán hoặc xuất trả hànguỷ thác nhập khẩu, cơ sở lập hoá đơn theo quy định tại điểm 1 Mục IV Phần BThông tư này.
13- Cơsở kinh doanh khi lập các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo tờkê khai thuế hàng tháng gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được ápdụng kê khai như sau:
Đối với hàng hoá, dịch vụ bánra trong trường hợp trực tiếp bán lẻ cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước,xăng dầu, dịch vụ bưu điện, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành kháchvà bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh sốbán lẻ, không phải kê khai theo từng hoá đơn.
Đối với hàng hoá, dịch vụ muavào trong trường hợp thu mua, thanh toán với những người bán lẻ hàng hoá, dịchvụ thì được lập bảng kê chung của hàng hoá, dịch vụ mua vào này, không phải kêchi tiết theo từng hoá đơn.
III- Nộp thuế GTGT:
Các cơ sở kinh doanh, ngườinhập khẩu thuộc đối tượng phải kê khai thuế quy định tại Mục II trên đây và cáccá nhân, hộ kinh doanh nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính theo mức ấn địnhdoanh thu để tính giá trị gia tăng và số thuế phải nộp có trách nhiệm nộp thuếGTGT đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơquan thuế.
Trình tự, thủ tục nộp thuế thụchiện như sau:
1- Đốivới cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp thuế củacơ quan thuế (theo mẫu số 08A/GTGT và 08B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này);thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Khi nhận được thông báo nộpthuế, căn cứ vào số thuế phải nộp ghi trên thông báo, cơ sở thực hiện nộp tiềnthuế trực tiếp vào Ngân sách Nhà nước (tại Kho bạc Nhà nước). Đối với cơ sở cómở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, có thể làm thủ tục đề nghị Ngân hàng tríchchuyển tiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh nộp vào Ngân sách Nhà nước, thờigian nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước được tính từ ngày ngân hàng trích chuyểntiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh vào Ngân sách Nhà nước. Trong trường hợpđã đến thời hạn nộp thuế mà cơ sở chưa nhận được thông báo nộp thuế thì cơ sởcăn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai của cơ sở để chủ động nộp thuế vàoNgân sách Nhà nước.
Đối với những cơ sở có số thuếnộp hàng tháng lớn thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng theođịnh kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày một lần, khi kê khai số thuế phải nộp của cảtháng, trừ số thuế đã tạm nộp, cơ sở sẽ nộp tiếp số thuế còn thiếu. Kỳ nộp thuếdo cơ quan thuế xác định và thông báo cho cơ sở thực hiện
Đối với những cá nhân (hộ) kinhdoanh nộp thuế tính theo mức ấn định trên doanh thu, cơ quan thuế căn cứ vàomức thuế đã được xác định để ra thông báo nộp thuế. Thời gian thông báo nộpthuế của tháng đối với các hộ kinh doanh do cơ quan thuế xác định phù hợp vớitừng ngành nghề và địa bàn nhưng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếpsau. Thời hạn nọp thuế là ngày ấn định ghi trên Thông báo thuế.
Đối với những cá nhân (hộ) kinhdoanh (trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) ở địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặckinh doanh lưu động, không thường xuyên thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế vànộp vào Ngân sách Nhà nước. Thời hạn cơ quan thuế phải nộp tiền thuế đã thu vàoNgân sách Nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày (kể từ ngày thu được tiền thuế);riêng đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn chậm nhất không quá 6ngày.
2- Cơ sởkinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩutheo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế GTGT hàng hoánhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hóa không phải nộpthuế nhập khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0% thì thời hạn phải kêkhai, nộp thuế GTGT thực hiện như quy định đối với hàng hoá phải nộp thuế nhậpkhẩu.
Đối với hàng hoá nhập khẩu phimậu dịch, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới không áp dụng hình thức thông báo nộpthuế phải kê khai, nộp thuế GTGT ngay khi nhập khẩu.
Đối với hàng hóa nhập khẩuthuộc diện không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu như: nguyên liệu nhập khẩu đểsản xuất, gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng viện trợ nhân đạo,hàng hóa viện trợ không hoàn lại.v.v. nếu đem bán hoặc xuất dùng vào mục đíchkhác phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở nhưquy định đối với hàng hoá do cơ sở kinh doanh.
3- Cơ sởkinh doanh cố định, đi mua nguyên liệu, hàng hóa, vận chuyển hàng của cơ sở đibán hoặc trao đổi với cơ sở khác, vận chuyển trong nội bộ cơ sở phải có đủ hóađơn, chứng từ theo quy định chế độ hóa đơn chứng từ đối với hàng lưu thông trênthị trường. Nếu không có đủ chứng từ theo quy định, cơ sở sẽ bị xử lý vi phạmvề hoá đơn, chứng từ, xử lý vi phạm về thuế hoặc bị tịch thu hàng hoá (đối vớihàng hoá là hàng nhập khẩu không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp) theo quy địnhcủa pháp luật.
Khi nộp thuế, cơ sở kinh doanhđược cơ quan thuế hoặc cơ quan kho bạc Nhà nước cấp biên lai thu thuế hoặcchứng từ xác nhận việc đã thu thuế cho người nộp thuế bằng biên lai, chứng từdo Bộ Tài chính thống nhất phát hành. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫnkiểm tra các cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ sổ sách, ghi chép kế toán hạchtoán rõ ràng số thuế GTGT trên hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính số thuế GTGTphải nộp và số thuế GTGT được khấu trừ.
4- Trongmột kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừvào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủsố kỳ trước còn thiếu.
Cơ sở kinh doanh di chuyển đếnđịa phương khác (quận, huyện đối với đối tượng nộp thuế do Chi cục Thuế trựctiếp quản lý; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với đối tượng nộp thuếdo Cục thuế trực tiếp quản lý) phải nộp đủ số thuế GTGT còn thiếu và có xácnhận của cơ quan thuê trực tiếp quản lý trước khi chuyển trụ sở.
Đối với các cơ sở nộp thuế theophương pháp khấu trừ thuế khi chuyển trụ sở nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa đượckhấu trừ hết hoặc nộp thừa thuế thì được khấu trừ hoặc bù trừ khi kê khai, nộpthuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương nơi cơ sở chuyển đến. Cơsở kinh doanh phải lập bản tổng hợp về số thuế phát sinh, số thuế đã nộp, sốthuế nộp thừa gửi Cục thuế xác nhận làm căn cứ kê khai tính thuế, nộp thuế vớicơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh chuyển đến.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượngtính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu trong kỳ tính thuế có số thuế đầuvào được khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp đầu ra thì được kết chuyển số thuếđầu vào chưa khấu trừ hết vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong các trường hợp cơsở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được khấu trừ lớnthì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại Phần D của Thông tưnày.
5- ThuếGTGT nộp vào Ngân sách Nhà nước bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở kinh doanhcó doanh số bán hoặc mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì phảiquy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trênthị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tạithời điểm phát sinh hoạt động mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ để xácđịnh thuế GTGT phải nộp.
IV- Quyết toán thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 14 Nghịđịnh số 79/2000/NĐ-CP thì tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinhtế (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu, đều phảithực hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế.
Năm quyết toán thuế được tínhtheo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quanthuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toánthuế.
Trong trường hợp cơ sở kinhdoanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở cũng phải thựchiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày cóquyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiệnquyết toán tài chính theo chế độ Nhà nước quy định; trên cơ sở quyết toán tàichính, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đãnộp hoặc số thuế được hoàn của năm hoặc thời hạn quyết toán, số còn thiếu haynộp thừa tính đến thời điểm quyết toán thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúngcác chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế; gửi bản quyết toán thuế (theomẫu số 11/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) đến cơ quan thuế địa phương nơicơ sở đăng ký nộp thuế trong thời gian quy định trên đây. Trường hợp cơ sở kinhdoanh được áp dụng quyết toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn phảiquyết toán thuế GTGT theo năm dương lịch.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệmnộp số thuế GTGT còn thiếu vào NSNN sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyếttoán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau, hoặc đượchoàn thuế nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế.
Các chủ dự án (không phải đối tượngnộp thuế GTGT), nhà thầu chính là đối tượng được hoàn thuế GTGT phải quyết toánthuế GTGT được hoàn với Cục thuế khi dự án hoàn thành. Nhà thầu nước ngoài làđối tượng được hoàn thuế GTGT phải quyết toán thuế GTGT được hoàn trước khi kếtthúc hợp đồng, trừ trường hợp có uỷ quyền cho các tổ chức Việt Nam thực hiệnquyết toán thay.
Cơ sở kinh doanh phải chịutrách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế, nếu cơ sở kinh doanhbáo cáo sai, để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
D- HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
I- Đối tượng và trường hợp đượchoàn thuế GTGT:
1- Cơ sởkinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xéthoàn thuế trong các trường hợp sau:
a. Cơ sởkinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) cóluỹ kế số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra được hoàn thuế. Sốthuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoànthuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra nhưsau:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tháng kê khai thuế | Thuế đầu vào được khấu trừ trong tháng | Thuế đầu ra phát sinh trong tháng | Thuế phải nộp | Luỹ kế số thuế đầu vào chưa khấu trừ |
Tháng 12/2000 | 200 | 100 | - 100 | - 100 |
Tháng 1/2001 | 300 | 350 | +50 | - 50 |
Tháng 2/2001 | 300 | 200 | - 100 | - 150 |
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp Aluỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp Athuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế là 150 triệu đồng.
b. Cơ sởkinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa đượckhấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hoặcchuyến hàng (nếu xác định được thuế GTGT đầu vào riêng của chuyến hàng).
Đối với hàng hoá uỷ thác xuấtkhẩu, gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng gia công xuất khẩu, giacông chuyển tiếp xuất khẩu, đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hoá đi uỷ thácxuất khẩu, cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.
2- Đốivới cơ sở mới thành lập, đầu tư tài sản mới đã đăng ký nộp thuế theo phươngpháp khấu trừ thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGTđầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theotừng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý.
Ví dụ 1: Cơ sở kinh doanh mới được thành lập năm 1999, trong năm 1999 thực hiệnđầu tư phần giá trị xây lắp là 6 tỷ đồng, giá trị máy móc, thiết bị 2 tỷ.
Thuế GTGT đầu vào của vật tưdùng trong xây lắp là 400 triệu.
Thuế GTGT của máy móc, thiết bịlà 200 triệu.
Đến cuối năm 1999, công trìnhchưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, chưa có doanh thu nên chưa phátsinh thuế GTGT phải nộp. Sau khi lập báo cáo quyết toán thuế GTGT, năm 1999 xácđịnh số thuế đầu vào 600 triệu, thì cơ sở làm hồ sơ đề nghị cơ quan thuế giảiquyết hoàn số tiền thuế GTGT là 600 triệu cho cơ sở.
Trường hợp thuế đầu vào doanhnghiệp tổng hợp từng quý lớn hơn 200 triệu đồng thì doanh nghiệp có thể đề nghịhoàn thuế từng quý.
Trường hợp cơ sở mới đầu tư nhưngchưa thành lập doanh nghiệp, hoặc đã thành lập doanh nghiệp nhưng doanh nghiệpchưa đăng ký nộp thuế thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quyđịnh này.
3- Cơ sởkinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sảncó thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuếGTGT nộp thừa.
4- Cơ sởkinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quyđịnh của pháp luật.
5- Việchoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau:
Chủ dự án sử dụng vốn ODA khônghoàn lại mua hàng hoá, dịch vụ từ các nhà cung cấp trong nước có thuế GTGT đểsử dụng cho các dự án này;
Nhà thầu chính thuộc đối tượngnộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng vốn ODA không hoàn lạicung cấp các hàng hoá, dịch vụ cho các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lạikhông phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGTđầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua trong nước có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty xây dựng A thực hiện xây dựng công trình của dự án B sử dụngnguồn vốn viện trợ không hoàn lại theo giá thầu ký với chủ dự án, giá trị xâylắp không có thuế GTGT là 4 tỷ đồng. Chủ dự án B trực tiếp mua thiết bị trong nướcđể giao cho Công ty A lắp đặt, giá mua thiết bị chưa có thuế GTGT là 1 tỷ đồng,thuế GTGT là 100 triệu đồng.
Nếu Công ty A được thanh toántheo giá nhận thầu không có thuế GTGT là 4 tỷ thì Công ty A được khấu trừ thuếGTGT đầu vào của hàng hoá, vật tư mua vào phục vụ cho xây dựng dự án công trìnhB.
Chủ dự án B được hoàn thuế GTGTđầu vào của thiết bị mua trong nước là 100 triệu đồng.
Các chủ dự án sử dụng vốn ODAvay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được Ngân sách Nhà nước đầu tư khônghoàn trả toàn bộ hoặc một phần được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc hoàn thuếGTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ các nhà cung cấp có thuế GTGT hoặchàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế GTGT.
Trường hợp chủ dự án giao thầucho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừthuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo giá không có thuế GTGT cho dự án nàythì nhà thầu chính không tính thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ hoặc hoànthuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho dự án này.
Ví dụ: Công ty xây dựng M thực hiện xây lắp công trình của dự án C sử dụngnguồn vốn ODA vay, dự án thuộc đối tượng được Ngân sách Nhà nước đầu tư khônghoàn trả, giá trị xây lắp không có thuế GTGT là 5 tỷ đồng, thuế GTGT 5% là 250triệu đồng. Chủ dự án B nhập khẩu thiết bị để giao cho Công ty M lắp đặt, giánhập khẩu thiết bị chưa có thuế GTGT là 2 tỷ đồng, thuế GTGT là 200 triệu đồng.Chủ dự án B được hoàn thuế GTGT đầu vào là 450 triệu đồng.
Các chủ dự án sử dụng nguồn vốnODA hỗn hợp được Ngân sách Nhà nước đầu tư không hoàn trả khi nhận được quyếtđịnh hoàn thuế của cơ quan thuế, cơ quan tài chính quản lý dự án tiến hành ghităng vốn cấp cho dự án. Khi tính kế hoạch vốn đối ứng hàng năm cho dự án khôngphải tính kế hoạch vốn đối ứng để nộp thuế GTGT.
6- Tổchức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổchức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam thì được hoàn lại tiềnthuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợnhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng muachưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽđược hoàn thuế theo quy định là 10 triệu đồng.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chứcthuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Mục I này phải là đối tượnglưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
Các trường hợp cơ sở đã lập hồsơ đề nghị hoàn thuế thì không được tính bù trừ với số thuế đầu vào đã đề nghịhoàn thuế vào số thuế nộp thiếu của tháng trước hoặc số thuế phát sinh của thángtiếp sau thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp tháng trước thờigian xin hoàn thuế cơ sở có số thuế GTGT nộp thừa thì cơ sở được tính cộng thuếGTGT nộp thừa vào số thuế GTGT được hoàn của thời gian xin hoàn thuế tiếp sau.
Trường hợp cơ sở kinh doanhphát sinh lũy kế số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra từ 03 tháng trở lên nhưngcơ sở không đề nghị hoàn thuế thì được tính khấu trừ vào các tháng tiếp sau,nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở lập hồ sơ hoàn thuế.
II - Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
1- Hồ sơhoàn thuế GTGT đối với trường hợp nêu tại điểm 1, 2 Mục I Phần này gồm:
Công văn đề nghị hoàn thuế GTGTnêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn (theo mẫu số10/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp hoàn thuế theo quyđịnh tại điểm 1.b Mục I Phần này thì trong công văn đề nghị hoàn thuế phải ghirõ số tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu và số hợp đồng xuất khẩu (đối với trườnghợp trực tiếp xuất khẩu) hoặc số hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợpuỷ thác xuất khẩu)
Bảng kê khai tổng hợp số thuếphát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), sốthuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại.
Bảng kê hàng hóa, dịch vụ muavào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra (mẫusố 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp việc kê khai thuếhàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với Bảng kê khai tổng hợp, cơ sởkhông phải nộp Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra các tháng đề nghị hoànthuế. Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầura của các tháng trong thời gian hoàn thuế thì cơ sở phải kê khai số thuế GTGTđầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra phát sinh từng tháng trong thời gianhoàn thuế, số thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do.
2- Hồ sơhoàn thuế đối với các cơ sở kinh doanh khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giảithể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa gồm:
Công văn đề nghị hoàn thuế GTGTnộp thừa vào Ngân sách Nhà nước.
Quyết định sáp nhập, hợp nhất,chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền.
Quyết toán thuế GTGT đến thờiđiểm sáp nhập giải thể.
3- Hồ sơhoàn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm 5 Mục I Phần này bao gồm các hồ sơquy định tại điểm 1 trên đây (đối với các chủ dự án đầu tư được hoàn thuế thìBảng kê khai chỉ tổng hợp thuế đầu vào được hoàn và gửi Bảng kê hàng hoá, dịchvụ mua vào theo mẫu số 03/GTGT) và gửi bổ sung cho cơ quan thuế (gửi lần đầu):
Quyết định đầu tư của cơ quancó thẩm quyền (bản sao có xác nhận của cơ sở).
Xác nhận bằng văn bản của cơquan có thẩm quyền về dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại (hoặc sử dụngnguồn vốn ODA vay thuộc diện được Ngân sách Nhà nước đầu tư không hoàn trả)thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (bản sao có xác nhận của cơ sở).
Trường hợp hoàn thuế cho nhàthầu chính, nhà thầu chính phải gửi bổ sung thêm (lần đầu) văn bản xác định củachủ dự án do trong giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế GTGT đề nghịhoàn thuế cho nhà thầu chính.
4- Hồ sơhoàn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm 6 Mục I Phần này bao gồm các hồ sơquy định tại điểm 1 trên đây (trong đó gửi Bảng kê tổng hợp thuế GTGT đầu vào đượckhấu trừ và Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèmtheo Thông tư này) và gửi kèm theo:
Bản sao quyết định phê duyệtcác khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủtịch UBND, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cáctổ chức Đoàn thể) theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg của Thủtướng Chính phủ (bản sao có xác nhận của cơ sở).
Văn bản xác nhận của Ban quảnlý tiếp nhận viện trợ Bộ Tài chính về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi Chínhphủ nước ngoài, trong đó nêu rõ tên của tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ,cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ (bản sao có xác nhận của cơ sở).
III- Đối tượng được hoàn thuếGTGT có trách nhiệm:
1- Lậphồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế. Hồ sơ hoàn thuế được quy định đối vớitừng trường hợp theo Mục II Phần này
2- Trườnghợp hồ sơ không rõ ràng hoặc không đầy đủ, cơ quan thuế yêu cầu bổ sung hồ sơhoặc giải trình thì cơ sở đề nghị hoàn thuế phải cung cấp hồ sơ bổ sung hoặcgiải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế.
3-Ngoài các hồ sơ phải gửi đến cơ quan thuế quy định tại Mục II Phần này,các hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế, các đối tượng được hoànthuế phải lưu giữ đầy đủ tại cơ sở. Khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, thanhtra hoàn thuế tại cơ sở, cơ sở có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hoá đơn, chứng từvà hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn.
4- Cácđối tượng được hoàn thuế khi lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế phảikê khai đúng, trung thực các số liệu kê khai và chịu trách nhiệm trước phápluật về số liệu kê khai. Mọi trường hợp sai sót nếu kiểm tra, phát hiện đều bịxử lý truy thu về thuế. Tuỳ theo nguyên nhân và mức độ vi phạm còn bị phạt hoặctruy cứu trách nhiệm hình sự theo Pháp luật.
IV- Thẩm quyền vàtrình tự giải quyết hoàn thuế GTGT:
1- Thẩm quyền giải quyết hoànthuế:
a. Cụctrưởng Cục thuế xem xét, ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng được hoànthuế GTGT theo quy định tại Mục I Phần này.
b. Bộ trưởngBộ Tài chính hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế theo uỷ quyền của Bộ trưởng BộTài chính ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng và trường hợp đặc biệt khác
2- Trách nhiệm của cơ quan thuếtrong việc hoàn thuế:
a. Thựchiện việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của các đối tượng nộp thuế. Bộ phận tiếpnhận ghi rõ ngày tiếp nhận và chuyển kịp thời tới bộ phận kiểm tra, xử lý.
b. Thựchiện việc kiểm tra hồ sơ, xác định số hoàn thuế:
Kiểm tra hồ sơ có trách nhiệmkiểm tra: bảng kê khai tổng hợp số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào phátsinh được khấu trừ, đối chiếu với Bảng kê chi tiết.
Xác định số thuế được hoàn;
Trường hợp kiểm tra hồ sơ nếuthiếu hoặc kê khai không đúng hoặc chưa rõ thì yêu cầu cơ sở giải trình hoặc bổsung hồ sơ.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xemxét hồ sơ và giải quyết hoàn thuế cho cơ sở trong thời gian 15 ngày (03 ngày đốivới trường hợp hoàn thuế theo quy định tại điểm 5, điểm 6 Mục I Phần này), kểtừ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở gửi đến. Trường hợpphải kiểm tra, xác minh hoặc cần bổ sung hồ sơ trước khi hoàn thuế thì thờigian tối đa là 30 ngày. Nếu cơ sở không lập đủ hồ sơ, thủ tục hoàn thuế hoặckhông đủ điều kiện được hoàn thuế phải trả lời bằng văn bản cho cơ sở biếttrong thời gian 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (02 ngày đối với trường hợpđược hoàn thuế theo quy định tại điểm 5, điểm 6 Mục I Phần này).
c. Lậpquyết định hoàn thuế: sau khi kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu đúng đối tượng đượchoàn thuế, đủ thủ tục, theo quy định tại Mục I, Mục II Phần này, xác định sốthuế hoàn trả. Cục trưởng Cục thuế ra quyết định hoàn thuế cho đối tượng nộpthuế theo mẫu số 14/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Sau khi hoàn thuế, trường hợpnghi vấn hoặc cần tổ chức kiểm tra, thanh tra tại cơ sở về việc hoàn thuế, cơquan thuế ra quyết định kiểm tra hoặc thanh tra. Việc kiểm tra, thanh tra, xửlý vi phạm về hoàn thuế thực hiện theo đúng chế độ và quy trình đã quy định.
3- Trách nhiệm của Kho bạc Nhànước:
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương thực hiện việc chi hoàn thuế GTGT cho các đối tượngtrong thời gian tối đa là 03 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn thuế củacơ quan thuế; trường hợp hoàn thuế theo quy định tại điểm 1.b Mục IV Phần nàythì căn cứ vào Quyết định hoàn thuế của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Uỷ nhiệm chicủa Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện chihoàn.
4- Tiềnhoàn thuế GTGT được sử dụng từ Quỹ hoàn thuế GTGT. Việc quản lý, sử dụng Quỹhoàn thuế GTGT theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
Số ngày xem xét giải quyết hoànthuế trong các trường hợp trên đây tính theo ngày làm việc.
Đ- NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀTRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ:
1- Cơquan thuế có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thựchiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định củaLuật thuế giá trị gia tăng.
Những cơ sở kinh doanh khôngthực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế xửlý phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật đối với những cơsở này.
2- Thôngbáo nộp thuế cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế đúngthời gian quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trướcngày phải nộp thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ba ngày, thời hạn nộp thuếcủa tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau (theo mẫu Thông báonộp thuế số 08A/GTGT và số 08B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
Nếu quá thời hạn nộp thuế ghitrên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo; nếu đãđến ngày phải nộp theo Luật định mà cơ sở chưa nộp thì thông báo thuế bao gồmcả số tiền thuế và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 19 củaLuật thuế giá trị gia tăng. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng đối vớiđối tượng nộp theo kê khai kể từ ngày 26 của tháng tiếp theo; đối với hàng hóanhập khẩu và các trường hợp khác là sau ngày quy định phải nộp theo Luật định.
Nếu cơ sở vẫn không chấp hànhnộp tiền thuế, tiền phạt theo thông báo thì cơ quan thuế có quyền áp dụng hoặcđề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính vềthuế quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật thuế giá trị gia tăng để bảo đảm thuđủ số thuế, số tiền phạt.
Nếu thực hiện các biện pháp xửlý hành chính về thuế mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, sốtiền phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan có thẩm quyền để xử lýtheo pháp luật.
3- Kiểmtra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh đảmbảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.
4- Xử lývi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định củapháp luật.
5- Yêucầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các hồ sơtài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chứctín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài liệucó liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế.
6- Lưugiữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấptheo chế độ quy định.
7- Cơquan thuế có quyền ấn định thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với các đối tượngnộp thuế trong các trường hợp sau:
a. Cơ sởkinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn,chứng từ;
Đối với những cơ sở kinh doanhthuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trêngiá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh buôn chuyến chưa thực hiện hoặc thực hiệnkhông đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ thì cơ quanthuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định giá trị gia tăng và thuế phảinộp theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT nêu tại điểm 2 Mục III PhầnB của Thông tư này.
Đối với cá nhân, hộ kinh doanhvừa và nhỏ (gọi chung là hộ kinh doanh), số thuế ấn định phải nộp từng lần đãphù hợp với cơ sở kinh doanh thì mức thuế này được xác định làm căn cứ thu thuếổn định trong thời gian là 6 tháng hoặc 12 tháng. Cơ quan thuế có trách nhiệmthông báo công khai về mức doanh thu và số thuế ấn định đối với các đối tượngnày.
Hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộpthuế theo mức ổn định trong từng thời gian, nếu trong thời gian đó có thay đổikinh doanh, cơ quan thuế phải điều chỉnh mức thuế đã ấn định. Hộ kinh doanh cóthay đổi kinh doanh hoặc nghỉ kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế để xemxét, điều chỉnh mức thuế đã ấn định; những hộ nghỉ kinh doanh trong tháng từ 15ngày trở lên được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả thángthì được miễn nộp thuế của tháng đó.
Hộ kinh doanh vừa và nhỏ thuộcđối tượng nộp thuế theo mức ổn định trong từng thời gian, nếu có số ngày nghỉkinh doanh tới mức được giảm, miễn thuế, hộ kinh doanh phải làm đơn đề nghị(theo mẫu và hướng dẫn của cơ quan thuế), khai báo cụ thể số ngày nghỉ kinhdoanh, lý do nghỉ gửi cơ quan thuế quận, huyện. Cơ quan thuế kiểm tra, nếu thựctế nghỉ kinh doanh thì giải quyết miễn, giảm thuế theo chế độ.
Hộ kinh doanh vừa và nhỏ đượcxác định theo ngành nghề phù hợp với tình hình cụ thể ở từng địa phương. Việcxác định hộ kinh doanh vừa và nhỏ do Bộ Tài chính quy định cụ thể. Các Cục thuếcăn cứ vào tình hình kinh doanh của các hộ và hướng dẫn về phân loại hộ, xácđịnh cụ thể loại hộ vừa và nhỏ ở địa phương mình để áp dụng phương pháp quảnlý, thu thuế theo quy định chung.
b. Khôngkê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc nhởnhưng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúngcác căn cứ xác định số thuế giá trị gia tăng;
Trong trường hợp cơ sở kinhdoanh và người nhập khẩu không gửi tờ kê khai thuế, hoặc kê khai không đầy đủ,không đúng quy định, cơ quan thuế có quyền căn cứ vào tình hình kinh doanh củacơ sở và các số liệu điều tra để ấn định doanh thu và tiền thuế GTGT phải nộp,thông báo cho cơ sở thực hiện. Nếu cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức thuếdo cơ quan thuế ấn định có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc cơquan có thẩm quyền nhưng trong khi chờ giải quyết vẫn phải nộp theo mức thuế đãđược ấn định của cơ quan thuế.
c. Từchối việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiếtliên quan tới việc tính thuế giá trị gia tăng;
d. Kinhdoanh nhưng không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai, nộp thuế mà bịkiểm tra, phát hiện;
Cơ quan thuế căn cứ vào tàiliệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc căn cứ vào sốthuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tươngđương để ấn định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh trong các trườnghợp nêu trên đây.
E- XỬ LÝ VI PHẠM
I- Xử lý vi phạm về thuế:
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luậtthuế GTGT bị xử lý như sau:
1- Khôngthực hiện đúng những quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai,nộp thuế, quyết toán thuế, kê khai lập sổ kế toán và giữ chứng từ hóa đơn liênquan đến việc tính thuế, nộp thuế thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnhcáo, hoặc phạt tiền.
2- Nộpchậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặcquyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo Luậtđịnh, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiềnchậm nộp.
3- Khaiman, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật thuếGTGT, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần sốtiền thuế gian lậu; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hànhchính về thuế mà còn có hành vi tiếp tục vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truycứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4- Khôngnộp thuế, nộp phạt sẽ bị xử lý như sau:
a. Tríchtiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộpthuế, nộp phạt;
Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tíndụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế đểnộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơquan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;
b. Giữhàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;
c. Kêbiên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiềnphạt còn thiếu.
Việc xử lý các vi phạm về thuếGTGT nói trên được thực hiện theo các thủ tục, trình tự quy định tại các vănbản pháp luật về xử lý vi phạm về thuế.
II- Thẩm quyền xử lý vi phạm vềthuế:
Cơ quan thuế các cấp, khi pháthiện các cơ sở kinh doanh vi phạm về Luật thuế GTGT, phải kiểm tra xác định rõhành vi vi phạm, mức độ, nguyên nhân vi phạm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhânđối với hành vi vi phạm, lập hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào các quy định vàmức độ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, cơ quan thuế trong phạmvi thẩm quyền xử phạt vi phạm của từng cấp mà ra quyết định xử phạt hoặc kiếnnghị lên cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan pháp luật xử lý theo thẩm quyền quyđịnh, cụ thể như sau:
1- Thủtrưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được quyền xử lý đối với các viphạm của đối tượng nộp thuế quy định tại điểm 1, điểm 2 và xử phạt vi phạm hànhchính về thuế quy định tại điểm 3 Mục I Phần E của Thông tư này.
2- Cụctrưởng, Chi cục trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng cácbiện pháp xử lý quy định tại điểm 4 Mục I Phần E của Thông tư này theo quy địnhcủa pháp luật và chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy địnhcủa pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm 3 Mục I Phần E Thôngtư này.
G- KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU THIHÀNH
1- Quyềnvà trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế:
Theo quy định Điều 23 của Luậtthuế GTGT, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quanthuế thi hành không đúng luật thuế GTGT đối với cơ sở. Đơn khiếu nại phải gửicơ quan thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý trongthời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khichờ giải quyết, tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn sốtiền thuế, tiền phạt đã thông báo. Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ývới quyết định của cơ quan thuế giải quyết khiếu nại, hoặc quá thời hạn 30 ngàykể từ ngày gửi đơn chưa nhận được ý kiến giải quyết thì tổ chức, cá nhân cóquyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc khởi kiện ra toà án theo quyđịnh của pháp luật. Trường hợp cơ sở kinh doanh khiếu nại lên cơ quan thuế cấptrên thì quyết định xử lý khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết địnhcuối cùng.
Thủ tục, trình tự khiếu nại haykhởi kiện và việc xem xét, giải quyết phải thực hiện đúng theo các quy địnhpháp luật hiện hành.
2- Tráchnhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế:
Theo quy định Điều 24 của Luậtthuế GTGT, cơ quan thuế các cấp khi nhận được đơn khiếu nại về thuế của đối tượngnộp thuế phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đượcđơn. Đối với vụ việc phức tạp, phải điều tra xác minh mất nhiều thời gian, thìcần thông báo cho đương sự biết, nhưng thời gian giải quyết chậm nhất cũngkhông quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giảiquyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giảiquyết và thông báo cho đương sự biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đượckhiếu nại. Cơ quan thuế kiểm tra phát hiện và kết luận có sự khai man, trốnthuế hoặc nhầm lẫn về thuế, xử lý phạt thì cơ quan thuế có trách nhiệm truy thuhoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt tính không đúng trong thời hạn năm năm vềtrước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn vềthuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời hạntruy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.
H- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I- Tổ chức thu thuế GTGT:
1- Tổngcục thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, thu thuế giá trị gia tăng và hoànthuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh.
2- Tổng cụcHải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhậpkhẩu.
II- Miễn, giảm thuế giá trị giatăng:
Căn cứ vào Điều 28 Luật thuếGTGT và quy định tại Điều 20 Nghị định số 79`/2000/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Tàichính quy định thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế như sau:
1- Đốivới những cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phươngpháp khấu trừ trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGTphải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xétgiảm thuế GTGT phải nộp.
Cơ sở được xét giảm thuế GTGTtrong trường hợp này là cơ sở kinh doanh hạch toán và xác định được kết quảkinh doanh, là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mức thuế doanh thu để so sánhlà mức % tính trên doanh thu. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được miễnthuế doanh thu thì số thuế doanh thu để so sánh bằng không.
2- Mứcthuế GTGT được xét giảm đối với từng cơ sở kinh doanh tương ứng với số lỗ nhưngkhông quá số chênh lệch giữa thuế GTGT phải nộp với số thuế tính theo mức thuếdoanh thu trước đây của năm được xét giảm thuế. Số thuế phải nộp được xác địnhtheo quy định tại điểm 1.2 Mục III Phần B Thông tư này, không bao gồm số thuếGTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Ví dụ 1: Cơ sở kinh doanh thương mại A năm 2000 có thuế GTGT đầu ra phát sinh là4,5 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 2,3 tỷ đồng (trong đó thuế GTGTđã nộp khâu nhập khẩu là 1,5 tỷ đồng), thuế GTGT phải nộp là 2,2 tỷ đồng. Kếtquả kinh doanh năm 2000 lỗ 800 triệu đồng, số thuế phải nộp tính theo mức thuếdoanh thu trước đây là: 1,5 tỷ đồng
Thuế GTGT phải nộp lớn hơn thuếdoanh thu là 700 triệu đồng. Như vậy Cơ sở A được xét giảm thuế GTGT tương ứngvới số lỗ nhưng tối đa không quá số thuế GTGT phải nộp cao hơn số thuế tínhtheo mức thuế doanh thu trước đây là 700 triệu đồng.
Ví dụ 2: Cơ sở kinh doanh B năm 2000 có thuế GTGT đầu ra phát sinh là 2,5 tỷđồng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 1,1 tỷ đồng (trong đó thuế GTGT đã nộpkhâu nhập khẩu là 0,6 tỷ đồng), thuế GTGT phải nộp là 1,4 tỷ đồng. Kết quả kinhdoanh năm 2000 lỗ 400 triệu đồng, số thuế phải nộp tính theo mức thuế doanh thutrước đây là: 0,5 tỷ đồng
Thuế GTGT phải nộp lớn hơn thuếdoanh thu là 0,9 triệu đồng. Như vậy Cơ sở A được xét giảm thuế GTGT tương ứngvới số lỗ nhưng tối đa không quá số thuế GTGT phải nộp cao hơn số thuế tínhtheo mức thuế doanh thu trước đây là 400 triệu đồng.
3- Thờigian được xét giảm thuế GTGT theo quy định trên đây được xét từng năm, tínhtheo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong 3 năm đầu, kể từ năm 1999 đến hếtnăm 2001.
4- Cơ sởthuộc đối tượng được giảm thuế GTGT phải lập hồ sơ đề nghị giảm thuế gửi cơquan thuế; hồ sơ bao gồm:
Công văn đề nghị giảm thuế củacơ sở, nêu rõ lý do số thuế GTGT phải nộp tính theo thuế suất thuế GTGT lớn hơnsố thuế tính theo thuế suất thuế doanh thu, số lỗ do tác động của thuế, thờigian và số thuế đề nghị giảm.
Báo cáo quyết toán kết quả kinhdoanh của năm đề nghị giảm thuế (tính theo năm dương lịch).
Báo cáo quyết toán thuế năm đềnghị giảm thuế.
Đối với cơ sở dự toán năm kếhoạch có phát sinh lỗ do nguyên nhân thuế GTGT phải nộp lớn hơn thuế tính theothuế doanh thu và đã được cơ quan thuế quản lý cơ sở giải quyết cho tạm giảmphải gửi kèm theo văn bản cho tạm giảm của cơ quan thuế, trong báo cáo quyếttoán kết quả tài chính và quyết toán thuế vẫn phải phản ánh số thuế phải nộptheo luật, số thuế GTGT thực tế đã nộp.
Cơ sở kinh doanh phải lập hồ sơđầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đề nghị giảmthuế.
5- Thẩmquyền và trình tự xét giảm thuế:
a. Chicục trưởng Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan liên quan xác định cá nhânkinh doanh có mức thu nhập thấp không phải nộp thuế GTGT, ra thông báo cho cánhân kinh doanh biết và xem xét, quyết định miễn, giảm thuế đối với các hộ kinhdoanh vừa và nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trongtrường hợp nghỉ kinh doanh.
b. Cụctrưởng Cục thuế được xét và quyết định giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh đăngký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa phương thuộc đối tượng giảm thuế theoquy định tại điểm 1 Mục II Phần này.
Cục trưởng Cục thuế được xét vàthông báo tạm giảm thuế đối với các cơ sở thuộc đối tượng được giảm thuế trongtrường hợp dự toán năm và thực tế kinh doanh của cơ sở bị lỗ do nguyên nhânkhách quan nêu trên; mức cho tạm giảm thuế tối đa không quá 70% số dự tính đượcgiảm theo Luật.
c. Bộ trưởngBộ Tài chính xét quyết định giảm thuế trong các trường hợp đặc biệt.
Trong mọi trường hợp đề nghịmiễn, giảm thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi hồ sơ tới cơ quan thuế trực tiếpquản lý cơ sở. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở khi nhận được hồ sơ xingiảm thuế của cơ sở phải kiểm tra hồ sơ và xác định rõ: cơ sở thuộc đối tượngvà trường hợp được giảm thuế theo Luật hay không thuộc đối tượng, hồ sơ có đầyđủ, đúng quy định và chính xác không; nếu phát hiện sai sót hay không đầy đủ,cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo để cơ sở bổ sung, chỉnh lý kịp thời.
Trường hợp đối tượng được giảmthuế do các Chi cục Thuế trực tiếp quản lý, sau khi kiểm tra nếu hồ sơ giảm thuếcủa cơ sở đã đầy đủ, đúng quy định, đúng đối tượng được giảm thuế, Chi cục Thuếcó công văn đề nghị kèm theo hồ sơ giảm thuế của cơ sở gửi Cục thuế xem xét,quyết định giảm thuế cho cơ sở.
Trường hợp cơ sở không thuộcđối tượng được giảm thuế theo luật, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản chocơ sở biết rõ lý do không được xét giảm thuế.
Căn cứ vào thẩm quyền quy định,cơ quan thuế xem xét và ra quyết định giảm thuế (theo mẫu số 12/GTGT ban hànhkèm theo Thông tư này) gửi cho cơ sở được giảm thuế, Tổng cục Thuế và Chi cụcThuế (đối với đối tượng được giảm thuế do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý). Trườnghợp giảm thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế cấp trên hoặc Bộ Tài chính thìCục thuế sau khi kiểm tra hồ sơ phải gửi toàn bộ hồ sơ của cơ sở kèm theo ýkiến (bằng văn bản) của mình, đồng thời thông báo cho cơ sở biết hồ sơ đãchuyển tới đâu. Căn cứ vào quyết định miễn, giảm thuế, cơ quan thuế thực hiệnquyết toán với cơ sở số thuế GTGT phải nộp, xác định kết quả lãi lỗ và cáckhoản thu nộp Ngân sách khác.
Cơ quan xét quyết định giảmthuế có trách nhiệm lưu giữ, quản lý hồ sơ theo đúng chế độ.
Việc giải quyết giảm thuế GTGTtheo hướng dẫn trên đây được áp dụng cho việc giảm thuế năm 2000 và năm 2001.
d. Đốivới các trường hợp được miễn giảm thuế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam kýkết, tham gia hoặc theo các cam kết của Chính phủ về việc miễn giảm thuế doChính phủ hoặc Bộ Tài chính quyết định.
III- Hiệu lực thi hành:
1- Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ 01/01/2001 thay thế các Thông tư của Bộ Tàichính hướng dẫn về thuế GTGT đã ban hành dưới đây:
Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày27/6/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 củaChính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Thông tư số 157/1998/TT-BTCngày 12/12/1998 hướng dẫn thực hiện thuế GTGT đối với hoạt động tín dụng, ngânhàng;
Thông tư số 163/1998/TT-BTCngày 17/12/1998 hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với hoạt động vận tảihàng không và bay dịch vụ;
Thông tư số 173/1998/TT-BTCngày 22/12/1998 hướng dẫn thu thuế đối với các cá nhân có hoạt động sản xuất,kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trênGTGT
Thông tư số 174/1998/TT-BTCngày 24/12/1998 hướng dẫn áp dụng thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp đốivới hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
Thông tư số 175/1998/TT-BTCngày 24/12/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày11/5/1998 của Chính phủ;
Thông tư số 187/1998/TT-BTCngày 29/12/1998 hướng dẫn bổ sung thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng cơ bản,sản xất, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp
Thông tư số 18/1999/TT-BTC ngày06/2/1999 hướng dẫn cách tính để thực hiện khoản thu thêm do nộp thuế GTGT thấphơn nộp thuế doanh thu trước đây đối với các Công ty Xổ số kiến thiết;
Thông tư số 20/1999/TT-BTC ngày10/2/1999 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của BộTài chính;
Thông tư số 25/1999/TT-BTC ngày08/3/1999 hướng dẫn xử lý thuế đối với các sản phẩm xây dựng cơ bản, tàu đóngmới, sửa chữa lớn tàu đã hoàn thành trong năm 1998 nhưng đến ngày 31/12/1999 chưalàm thủ tục để thanh toán;
Thông tư số 34/1999/TT-BTC ngày01/4/1999 hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với các doanh nghiệp chế xuất;
Thông tư số 49/1999/TT-BTC ngày06/5/1999 hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tàichính;
Thông tư số 72/1999/TT-BTC ngày12/6/1999 hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với các hoạt động trong ngànhhàng hải;
Thông tư số 91/1999/TT-BTC ngày23/7/1999 hướng dẫn áp dụng thuế GTGT đối với hàng hoá gia công xuất khẩu;
Thông tư số 93/1999/TT-BTC ngày28/7/1999 hướng dẫn về hoàn thuế GTGT;
Thông tư số 101/1999/TT-BTCngày 20/8/1999 hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các hoạtđộng trong ngành vận tải đường bộ;
Thông tư liên tịch số2395/1999/TTLT-BQP-BTC ngày 21/8/1999 của Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính hướngdẫn danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng không chịu thuếGTGT;
Thông tư số 106/1999/TT-BTCngày 30/8/1999 hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 củaChính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 củaChính phủ;
Thông tư số 112/1999/TT-BTCngày 21/9/1999 hướng dẫn thuế GTGT áp dụng đối với hàng hoá do các doanh nghiệpcó vốn đầu tư nước ngoài bán cho người mua nước ngoài nhưng giao hàng tại ViệtNam;
Thông tư số 118/1999/TT-BTCngày 30/9/1999 hướng dẫn thực hiện thuế GTGT đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạtđộng công ích;
Thông tư số 119/1999/TT-BTCngày 05/10/1999 hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với cơ quan đại diệnngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
Thông tư số 142/1999/TT-BTCngày 10/12/1999 hướng dẫn thuế GTGT áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn vốnhỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Thông tư số 02/2000/TT-BTC ngày05/01/2000;
Thông tư số 10/2000/TT-BTC ngày01/2/2000 hướng dẫn việc kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hoá của các cơ sởkinh doanh xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh,thành phố khác và xuất bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
Thông tư số 26/2000/TT-BTC ngày31/3/2000 hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với các hoạt động xuất bản, invà phát hành xuất bản phẩm;
Thông tư liên tịch số07/2000/TTLT-BCA-BTC ngày 10/4/2000 của Bộ Công an - Bộ Tài chính hướng dẫndanh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh không chịu thuế GTGT;
Thông tư số 49/2000/TT-BTC ngày31/5/2000 hướng dẫn thi hành Nghị định số 15/2000/NĐ-CP ngày 09/5/2000 củaChính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 90/NQ-UBTVQH10 ngày03/9/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số danhmục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuếsuất GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ và sửa đổi, bổ sung một số quy địnhvề thuế GTGT;
Các quy định tại các văn bảnkhác hướng dẫn về thuế GTGT trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
2- Việcthu khoản thu bổ sung đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất,kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: xi măng, điện, nước ngọt, nước giải khát, bưuchính viễn thông, xổ số kiến thiết, quảng cáo, đại lý tàu biển có thu nhập caodo nộp thuế giá trị gia tăng thấp hơn so với thuế doanh thu trước đây áp dụngcho năm 2000 theo hướng dẫn tại Mục VIII Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày24/12/1998 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tàichính. Từ năm 2001 không áp dụng thu bổ sung theo quy định này, các doanhnghiệp có thu nhập cao áp dụng thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quyđịnh tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện nếucó khó khăn vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịpthời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
Mẫu số:01/GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnhphúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊGIA TĂNG
tháng .... năm 200...
(Dùng cho cơ sở tínhthuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơsở:...............................................................................
Địa chỉ:...................................................................................
Đơn vị tính: đồng VN
STT | Chỉ tiêu kê khai | Doanh thu (chưa có thuế GTGT) | Thuế GTGT |
1 | Hàng hoá, dịch vụ bán ra | x | |
2 | Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT | | |
a | Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% | | |
b | Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5% | | |
c | Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10% | | |
d | Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20% | | |
3 | Hàng hoá, dịch vụ mua vào | | |
4 | Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào | X | |
5 | Thuế GTGT được khấu trừ | X | |
6 | Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ (tiền thuế 2-5) | X | |
7 | Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua | X | |
a | Nộp thiếu | X | |
b | Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ | X | |
8 | Thuế GTGT đã nộp trong tháng | X | |
9 | Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng | X | |
10 | Thuế GTGT phải nộp tháng này | | |
Số tiền thuế phải nộp (ghi bằngchữ):........................................................................
......................................................................................................................................
Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu tráchnhiệm xử lý theo pháp luật.
Nơi gửi tờ khai: Ngày... tháng... năm 200...
- Cơ quan thuế: TM. CƠ SỞ
- Địa chỉ: (Ký tên, đóng dấu)
Hướng dẫn lập tờ khai: Hàng tháng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào Bảng kê hoá đơn mua, bán hànghoá, dịch vụ để kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng. Chỉ tiêu 5 được xác địnhtheo thực tế (nếu hạch toán riêng) hoặc phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Cơ sởphải lập Bảng phân bổ giải trình kèm theo Bảng kê khai thuế.
- Các chỉ tiêu đã được điều chỉnh như hàng bán trảlại, giảm giá hàng bán ....
- Các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4, 5 là chỉ tiêu tổng hợp saukhi đã được điều chỉnh cho số lượng hàng bán bị trả lại, điều chỉnh tăng (giảm)giá.
Mẫu số:02/GTGT
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNGTỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
(KÈM THEO TỜ KHAI THUẾ GTGT)
(Dùngcho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê
khai hàng tháng)
(Tháng..... năm200....)
Tên cơ sở kinh doanh:...............................................................
Địachỉ:.....................................................................................
Hoá đơn, chứng từ bán | | Mã số | Doanh số | | |
Ký hiệu hoá đơn | Số hoá đơn | Ngày, tháng, năm phát hành | Tên người mua | thuế người mua | bán chưa có thuế | Thuế GTGT | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
| | | | | | | |
| | Tổng cộng | | | | | |
Người lập biểu Ngày...tháng... năm...
(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cách ghi:
Bảng kê bán hàng mở từng tháng, ghi theo trình tự thời gian hoặc kết hợptheo từng nhóm, loại hàng hoá, dịch vụ và theo từng mức thuế suất thuế GTGTriêng.
Căn cứ vào Bảng kê chi tiết, cơ sở tổng hợp, lập tờ khai thuế hàngtháng.
Cột (5) mã số thuế của người mua : trường hợp người mua không có mã sốthuế thì gạch ngang (-)
Mẫu số:03/GTGT
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNGTỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
MUA VÀO
(Dùng cho cơ sở kê khaikhấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng..... năm 200....
Tên cơ sở kinh doanh:..........................................................
Địachỉ:................................................................................
Hoá đơn, chứng từ mua | Tên người | Mã số thuế | Doanh số mua | Thuế GTGT đầu vào | Ghi chú |
Ký hiệu hoá đơn | Số hoá đơn | Ngày. tháng năm phát hành HĐ | bán | của người bán | chưa có thuế | | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
| | | | | | | |
Ngày... tháng... năm 200...
Kế toántrưởng Ngườilập biểu
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, họ tên)
Cách ghi:
Lập Bảng kê từng tháng, ghi theo thứ tự chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ.Đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế GTGT thì ghi số chứng từ, ngày, thángcủa biên lai, chứng từ nộp thuế vào cột "Ghi chú".
Cơ sở tự tính toán số lượng, trọng lượng hàng hoá dùng cho hoạt động sảnxuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu trừ thuế GTGTđầu vào để điền vào Bảng kê khai thuế hàng tháng.
Mẫu số: 04/GTGT
BẢNG KÊ THU MUA HÀNGNÔNG SẢN, LÂM SẢN, THUỶ SẢN
CHƯA QUA CHẾ BIẾN; ĐẤT, ĐÁ, CÁT, SỎI, PHẾ LIỆU KHÔNG CÓ HOÁ ĐƠN
(Tháng..... năm 200....)
- Tên cơ sở sản xuất kinhdoanh:..............................................
................................................................................................
- Địa chỉ:...............................................................................................................
- Địa chỉ nơi tổ chức thumua:...............................................................................
- Người phụ trách thumua:...................................................................................
Ngày tháng | Người bán | Hàng hóa mua vào | |
năm mua hàng | Tên người bán | Địa chỉ | Tên mặt hàng | Số lượng | Đơn giá | Tổng Giá thanh toán | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
| | | | | | | |
| | | | | | | |
- Tổng giá trị hàng hoá mua vào: ..............................................................
- Số tiền thuế GTGT tính khấu trừ: ..............................................................
Ngày... tháng... năm 200... Ngày... tháng... năm 200..
Người lập bảng kê Giám đốc cơ sở
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng trên mà đơn vị mua của người bánkhông có hoá đơn, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, cơ sở ghiđầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hoá mua vàolập theo bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua giữa người bán và người mualập có ghi rõ số luợng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ ngườibán, và ký nhận của bên bán và bên mua
- Đối với cơ sở có tổ chức các trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì từngtrạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Cơ sở kinh doanh lập bảng kê tổng hợpchung của cơ sở để tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Căn cứ vào tỷ lệ khấu trừ quy định đối với từng loại hàng hoá mua vào,cơ sở xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào sử dụng cho hàng hoásản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT để tính ra số thuế GTGT đượckhấu trừ tổng hợp ghi vào dòng 5 của tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT và gửicho cơ quan thuế theo quy định.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý và hạch toán, doanh nghiệp có thể mở thêmcột "số thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ" trên Bảng kê.
Mẫu số:05/GTGT
Bảng kê hàng hoá, dịchvụ mua vào có hoá đơn bán hàng
(Tháng..... năm 200....)
(Dùng cho cơ sở kê khaikhấu trừ thuế hàng tháng)
Tên cơ sở kinhdoanh:....................................................
Địachỉ:..........................................................................
Chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ Mã số thuế | | | | |
Ký hiệu hoá đơn | Số hoá đơn | Ngày. tháng năm phát hành | bán | người bán | ghi trên hoá đơn | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
| | | | | | |
| | | | | | | | | |
- Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào: ...........................................
- Số tiền thuế GTGT tính khấu trừ: ...........................................
Ngày...tháng... năm 200...
Người lập biểu Kếtoán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Cách ghi:
Lập Bảng kê từng tháng, ghi theo thứ tự chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh mua hàng hoá là nông sản, thuỷ sảnchưa qua chế biến (thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất) muacủa cơ sở sản xuất sử dụng hoá đơn GTGT đựoc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cũng đượckê khai vào bảng này.
Cột số (5) mã số thuế của người bán: Trường hợp người bán không có mã sốthuế gạch ngang
Căn cứ vào tỷ lệ % khấu trừ, cơ sở tính số thuế GTGT đầu vào được khấutrừ để tổng hợp vào dòng 5 tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT hàng tháng gửi chocơ quan thuế theo quy định.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và hạch toán, doanh nghiệp có thể mở thêm cột"số thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ" trên Bảng kê.
Mẫu số: 06/GTGT
BẢNG KÊ BÁN LẺ
HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
(Ngày... tháng..... năm200....)
Tên cơ sở kinh doanh:..................................................................
Địachỉ:.........................................................................................
Họ tên người bánhàng:.................................................................................................
Địa chỉ nơi bán hàng:....................................................................................................
STT | Tên hàng hoá, dịch vụ | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
A | B | C | 1 | 2 | 3 |
| | | | | |
Tổng cộng tiền thanh toán:..................................................................................................... |
Tổng số tiền (bằngchữ):..............................................................................................
....................................................................................................................................
Người bán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ dùng cho các cơ sở kinh doanh có bán lẻhàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng. Người bán hànghoá, dịch vụ phải lập bảng kê hàng bán lẻ, theo từng lần bán, theo từng loạihàng; cuối ngày phải lập bảng kê gửi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thuvà thuế GTGT;
Bộ phận kế toán phân loại doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán lẻ theo loạihàng hoá, dịch vụ và theo nhóm thuế suất GTGT, tính doanh thu và thuế GTGT phảinộp của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo quy định. Theo quy định thuế GTGT củahàng hoá, dịch vụ bán ra được tổng hợp vào số thuế GTGT đầu ra dòng số 2 tờkhai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT hàng tháng gửi cho cơ quan theo theo quyđịnh
Mẫu số: 07A/GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GTGT
tháng.... năm 200...
(Dùngcho cơ sở tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT)
Tên cơsở:...............................................................................
Địachỉ:...................................................................................
STT | Chỉ tiêu | Số tiền (đồng VN) |
1 | Hàng hoá tồn kho đầu kỳ | |
2 | Hàng hoá, dịch vụ mua trong kỳ | |
3 | Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mua ngoài sử dụng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra | |
4 | Tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra | |
5 | Giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ (5=4-3) | |
6 | Thuế GTGT phải nộp (6=5 x thuế suất (%)) | |
Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu saitôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo, pháp luật.
Ngày... tháng... năm 200...
Nơi gửi tờ khai:
Người kê khai
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
Yêu cầu kê khai:
Căn cứ vào sổ kế toán và chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có thuế suấtkhác nhau phải kê khai chi tiết hàng hoá, dịch vụ bán ra theo từng nhóm thuếsuất, sau đó tổng hợp chung các loại hàng hoá, dịch vụ vào một bảng kê khai.
Mẫu số: 07B/GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GTGT VÀTHUẾ TNDN
tháng.... năm 200...
(Dùng cho cơ sở tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT,GTGT xác định theo tỷ lệ % tính trên doanh thu)
Tên cơsở:...............................................................................
Địachỉ:...................................................................................
STT | Chỉ tiêu | Số tiền (đồng VN) |
I | Thuế GTGT | |
1 | Hàng hoá tồn kho đầu kỳ | |
2 | Hàng hoá, dịch vụ mua trong kỳ | |
3 | Hàng hoá, dịch vụ mua ngoài tính trong giá trị hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra | |
4 | Tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra | |
5 | Tỷ lệ GTGT trên doanh thu | |
6 | Giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ (6 = 4 * 5) | |
7 | Thuế GTGT phải nộp (7= 6 x thuế suất (%)) | |
II | Thuế TNDN | |
1 | Doanh thu tính thuế | |
2 | Tỷ lệ % thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu | |
3 | Thu nhập chịu thuế (3 = 1 * 2) | |
4 | Thuế suất thuế TNDN (%) | |
5 | Số thuế TNDN phải nộp ( 5 = 3 * 4) | |
Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu saitôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo, pháp luật.
Ngày... tháng... năm 200...
Người kê khai
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
Yêu cầu kê khai:
Căn cứ vào sổ kế toán và chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có thuế suấtkhác nhau phải kê khai chi tiết hàng hoá, dịch vụ bán ra theo từng nhóm thuếsuất, sau đó tổng hợp chung các loại hàng hoá, dịch vụ vào một bảng kê khai.
Mẫu số: 07C/GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GTGT
tháng.... năm 200...
(Dùng để kê khai thuế cho cơ sở xây lắp có công trìnhxây lắp ở khác địa phương nơi đóng trụ sở chính)
Tên cơ sở:...............................................................................
Địachỉ:...................................................................................
STT | Chỉ tiêu | Số tiền (đồng VN) |
1 | Tổng giá trị xây dựng, lắp đặt thực hiện | |
2 | Số thuế phải nộp ( = 1 x 1%) | |
Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu saitôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo, pháp luật.
Ngày... tháng... năm 200...
Người kê khai
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
Mẫu số: 08A/GTGT
TỔNG CỤC THUẾ Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cục thuế:........ Độclập - Tự do - Hạnh phúc
Số:..../...... THÔNGBÁO NỘP THUẾ GTGT
tháng.... năm 200....
(Lần thông báo......)
Tên đơnvị:.............................................................................
Địachỉ:..................................................................................
Cấp:........ Chương:.......... Loại:............. Khoản:.........
Căn cứ tờ khai thuế GTGT tháng... năm... của đơn vị,Cục thuế thông báo số tiền thuế GTGT đơn vị phải nộp tháng này như sau:
Đơn vị: đồng VN
STT | Chỉ tiêu | Thuế GTGT |
1 | Số thuế kỳ trước chuyển qua | |
a | Nộp thiếu | |
b | Nộp thừa | |
2 | Số thuế phát sinh tháng này | |
3 | Cộng số thuế phải nộp tháng này | |
4 | Số thuế đã nộp trong tháng | |
5 | Số thuế được hoàn trả | |
6 | Số tiền phạt chậm nộp (nếu có) | |
7 | Tổng số tiền thuế, tiền phạt phải nộp | |
Yêu cầu cơ sở nộp số tiền theo thông báo trên đây vào Kho bạc Nhà nước..........,Tài khoản số:..........
Hạn nộp trước ngày... tháng... năm 200......
Ngày... tháng... năm 200...
Cục trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: Mẫu này áp dụng đểthông báo cho đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượngnộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT tính thuế, nộp thuế theo kêkhai đầy đủ doanh số bán, doanh số mua hàng hoá, dịch vụ và thuế GTGT phátsinh.
Mẫu số: 08B/GTGT
CỤC THUẾ............ Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chi cục thuế:..... Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
Số:..../...... THÔNG BÁO NỘP THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
tháng.... năm 200...
(Lần thông báo......)
Tên đơnvị:....................................................................
Địachỉ:.............................................................................
Cấp:........ Chương:.......... Loại:............. Khoản:.........
Căn cứ vào doanh thu và tỷ lệ (%) GTGT và thu nhậpdoanh nghiệp tính trên doanh thu của cơ sở, Chi cục thuế thông báo số tiền thuếGTGT và thuế TNDN đơn vị phải nộp của tháng... năm... như sau:
Đơn vị: đồng VN
STT | Chỉ tiêu | Thuế GTGT | Thuế TNDN | Tổng số |
1 | Số thuế nợ kỳ trước | | | |
2 | Số thuế phát sinh trong tháng | | | |
3 | Số thuế phải nộp tháng này (1+2) | | | |
4 | Số tiền phạt chậm nộp | | | |
5 | Tổng số tiền thuế, tiền phạt phải nộp (3 +4) | | | |
6 | Tổng cộng | | | |
Yêu cầu cơ sở nộp số tiền theo thông báo trên đây vào Kho bạc Nhà nước..........,Tài khoản số:..........
Hạn nộp trước ngày... tháng... năm...
Ngày... tháng... năm 200.....
Chi cục trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- Mẫu này áp dụng để thông báo cho đối tượng nộp thuế là hộ kinh doanhnộp thuế GTGT và thuế TNDN hàng tháng tính trên doanh thu ấn định và đối tượnglà các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Namkhông thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, áp dụng nộp thuế theo phương pháp trựctiếp trên GTGT. Căn cứ vào từng đối tượng, cơ quan thuế ghi số tiền thuế phảinộp vào cột tương ứng.
- Chi cục thuế ra thông báo phải ghi tên của Chi cục.
Mẫu số: 09/GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnhphúc
ĐĂNG KÝ ÁP DỤNG TÍNHTHUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ
*******
Kính gửi: Cục (Chi cục)thuế:..................................................................
- Tên cơ sở kinh doanh:...................................................
- Địachỉ:..........................................................................
- Ngành nghề kinh doanh chínhlà:..............................................................
......................................................................................................................
Hiện nay đang thực hiện nộp thuế GTGT hàng tháng theo phương pháp tínhtrực tiếp trên GTGT; qua xem xét các điều kiện tính thuế GTGT theo phương phápkhấu trừ thuế, cơ sở chúng tôi đăng ký với cơ quan thuế được áp dụng tính thuếtheo phương pháp khấu trừ thuế.
Thời gian xin được áp dụng: từ tháng.... năm....
Chúng tôi xin cam kết thực hiện:
1. Mở sổ kế toán và ghi chép đúng chế độ.
2. Mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn chứng từ theo quy định.
3. Kê khai, nộp thuế đúng luật và chế độ quy định.
Nếu vi phạm luật thuế và các chế độ quy định, chúng tôi xin chịu xử lýtheo pháp luật.
Ngày... tháng... năm...
Chủ cơ sở kinh doanh
đăng ký
Ý kiến của cơ quan thuế:
Căn cứ vào Luật thuế GTGT và các quy định hướng dẫn
thi hành.
Qua việc kiểm tra việc thực hiện các điều kiện tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế của cơ sở, Cục thuế
(Chi cục thuế) đồng ý và thông báo để cơ sở thực hiện kê
khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
từ tháng... năm...
Ngày... tháng... năm 200...
TM. Cơ quan thuế
(Ký tên, đóng dấu)
(Đã vào sổ ngày.... tháng.... năm 200...
và gửi cho cơ sở 01 bản)
Hướng dẫn: Cơ sởđăng ký lập 02 bản và gửi tới cơ quan thuế quản lý cơ sở; cơ quan thuế xem xét,nếu chấp nhận thì xác nhận và gửi cho cơ sở 01 bản, còn 01 bản lưu để theodõi.
Mẫu số: 10/GTGT
Cơ sở:........................ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
.................................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:............................... Đề nghị hoàn thuế giá trịgia tăng
******
Kính gửi: Cụcthuế.....................................................................................................
- Tên cơ sở kinhdoanh:....................................................
- Địa chỉ:...........................................................................
- Ngành nghề kinh doanh chínhlà:........................................................................
................................................................................................................................
- Số tài khoản:........ tại Ngân hàng (Kho bạc):.................
Đề nghị Cục thuế xét giải quyết hoàn thuế GTGT cho cơ sở......... với sốtiền là:.................. đ.
Theo các trường hợp sau đây: (đơn vị giải trình cụ thể theo trường hợpđề nghị).
- Thí dụ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của cáctháng... năm...
(Giải trình cụ thể do hàng hoá xuất khẩu lớn hay do kinh doanh hàng hoá,dịch vụ có thuế suất thấp...)
Thuế GTGT đầu vào của các máy móc, thiết bị đầu tư lớn, cụ thể:
1. Giá trị máy móc, thiết bị đã đầu tư: ......................
2. Thuế GTGT đã trả: ......................
3. Thuế GTGT nộp bình quân tháng của hàng hoá, dịch vụ bán ra: ......................
Trường hợp và lý do khác:
Chúng tôi xin gửi kèm theo công văn đề nghị này các hồ sơ sau đây:
-
-
-
(Kê các hồ sơ gửi kèm theo)
Ngày... tháng... năm 200....
Giám đốc hoặc người đại diện
Nơi gửi: (Ký tên, đóng dấu)
-
Mẫu số: 11/GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUYẾT TOÁN THUẾ GTGT
Năm 200......
Tên cơ sở kinhdoanh:....................................................
Địachỉ:.............................................................................
Ngành nghề kinh doanh:..................................................
.............................................................................................
Đơn vị tính:...........
STT | Chỉ tiêu | Doanh số (chưa có thuế GTGT) | Thuế GTGT |
1 | Hàng hoá dịch vụ bán ra | | |
2 | Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT | | x |
3 | Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT | | |
A | Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 0% | | |
B | Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5% | | |
C | Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10% | | |
D | Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20% | | |
4 | Hàng hoá, vật tư, dịch vụ, TSCĐ mua vào hoặc nhập khẩu | | |
5 | Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu trừ thuế. | | |
6 | Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang | x | |
| Nộp thiếu | x | |
| Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ | x | |
7 | Thuế GTGT phải nộp năm quyết toán | x | |
8 | Thuế GTGT đã nộp từng năm | x | |
9 | Thuế GTGT đã được hoàn trả trong năm | x | |
10 | Thuế GTGT cuối kỳ quyết toán | x | |
| Nộp thiếu | x | |
| Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ | x | |
Ngày... tháng... năm 200...
Người lập biểu Kếtoán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Yêu cầu: ghiđầy đủ các chỉ tiêu trong biểu, các chỉ tiêu vừa có doanh số và thuế GTGT thìphản ánh cả 2 cột "Doanh số" và "Thuế GTGT". Chỉ tiêu 2 chỉphản ánh cột "Doanh số". Các chỉ tiêu 6, 7, 8, 9, 10 chỉ phản ánh bêncột thuế GTGT. Kèm theo bảng tổng hợp số liệu quyết toán thuế của năm, cơ sởphải lập bảng giải trình chi tiết số thuế phải nộp năm quyết toán.
Mẫu số: 12/GTGT
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ.................. - * - Số: CT /QĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________ |
| .............., ngày ....... tháng .... năm 200.... |
QUYẾT ĐỊNH CỦACỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ TỈNH (THÀNH PHỐ)........
V/vgiảm thuế GTGT
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾTỈNH (THÀNH PHỐ)............
- Căn cứ Điều 28 Luật thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ Điều 20 Nghị định số ....../2000/NĐ-CP ngày ....../...../2000của cp quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
- Căn cứ Mục II Phần H Thông tư số ...../2000/TT-BTC ngày...../..../2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số Nghị định số....../2000/NĐ-CP (nêu trên);
- Căn cứ công văn số ........ ngày ..............và hồ sơ đề nghị giảmthuế GTGT (kèm theo) của ................................................;
- Theo đề nghị của Trưởngphòng.................................................:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Giảm thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà nước năm ....... cho.................................................; mã số thuế:................................với số tiền là: ..................... đ (bằngchữ.......................................................................................)
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3: Ông(Bà) Trưởng Phòng.............................................., Ông (Bà) Giámđốc .....................................chịu trách nhiệm thi hành Quyết địnhnày./.
Nơi nhận: - Đơn vị có tên tại Điều 1, Điều 3 - Lưu Cục thuế | CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ |
Ghi chú: Trường hợp giảm thuếthuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục thuế thì căn cứ theo mẫu quyết địnhnày và điều chỉnh các nội dung cho phù hợp.
Mẫu số: 13/GTGT
HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH (Liên 1: lưu) ____________ Ngày ....... tháng .... năm 200.... | Mẫu số:.................. Ký hiệu: ................ Số: ......................... |
Bên cho thuê tài chính:...............................................................................................
Địa chỉ:..............................................................Số tài khoản:.................................
Điện thoại:....................................................Mã số: ...........................................
Hợp đồng đi thuê số:........................ngày............tháng........năm 200.....
Thời gian cho thuê: từngày........tháng.......năm 200.....
Giá trị tài sản cho thuê (chưa có thuế GTGT)...................................................
Thuế GTGT Công ty cho thuê tài chính đã nộp của tàisản cho thuê:........................................................
(Hoá đơn GTGT hoặc biên lai nộp thuế GTGT số......ngày....../....../200...)
Bên đi thuê:.................................................................................................................
Địa chỉ:..............................................................Số tài khoản:.................................
Điện thoại:....................................................Mã số: ..........................................
Hình thức thanh toán:.................................
Chỉ tiêu | Kỳ này | Luỹ kế |
1. Tên dịch vụ cho thuê...................... | | |
2. Số tiền thuê | | |
3. Thuế GTGT | | |
4. Tiền bán lại tài sản thuê theo hợp đồng CTTC | | |
5. Tổng cộng tiền thanh toán (2 +3 4) | | |
Tổng cộng tiền phải thanh toán kỳ này (ghi bằng chữ)...........................................................................................................................................................................
Bên đi thuê (Ký, ghi rõ họ tên) | Kế toán trưởng bên cho thuê (Ký, ghi rõ họ tên) | Thủ trưởng đơn vị cho thuê (Ký, ghi rõ họ tên) |
Mẫu số: 14/GTGT
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ ............... -------@------- Số: /200../QĐ-CT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------------------- |
| Hà Nội, ngày ........ tháng ..... năm 200..... |
QUYẾT ĐỊNH CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ
Về việchoàn thuế giá trị gia tăng
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ
- Căn cứ Điều 16 Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT);Điều 15 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chitiết thi hành Luật thuế GTGT;
- Căn cứ hướng dẫn tại Phần D Thông tư số122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị địnhsố 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ (nêu trên);
- Căn cứ vào Quyết định số 1362/1998/QĐ-BTC ngày17/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế lập, quản lý, sửdụng quỹ hoàn thuế GTGT;
- Căn cứ vào công văn số ............ ngày....../..../200... kèm theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của ..............(đơnvị)...............................;
- Theo đề nghị của Trưởngphòng.................................................:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Hoànlại cho ...................(đơnvị...................................................
Mã sốthuế:................................................................................................
Số tiền thuế GTGT là:...............................................................................
(Ghi bằngchữ.........................................................................................................)
(Nội dung, lý do hoàn thuế):
.........................................................................................................................................................................................................................................................
Điều 2: Khobạc Nhà nước tỉnh (thành phố) ........... chịu trách nhiệm chi hoàn thuế chođơn vị theo quy định tại Điều 1 Quyết định này, vào Tài khoản số.............................. tại Ngân hàng (hoặc Khobạc)............................................................
Điều 3: Quyếtđịnh này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Ông (Bà) Giám đốc doanh nghiệp (hoặcđơn vị)........................................; Ông (Bà) Trưởng phòng quản lý(nghiệp vụ), Ông (Bà) Trưởng phòng Kế hoạch - Kế toán - Thống kê, Máy tính vàÔng (Bà) Trưởng Phòng hành chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC SỐ 1
DANH MỤC CÁC LOẠI HOÁCHẤT CƠ BẢN ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THUẾ GTGT 5%
(ban hành kèm theo Thôngtư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính)
Tên hoá chất | Công thức hoá học hay ký hiệu |
A - CÁC HOÁ CHẤT CÔNG NGHIỆP I - Các loại axit 1 - Axit clohydric 2 - Axit nitric 3- Axit flosilicic 4- Axit Floric 5- Axit phot phoric 6- Axit sunfuric và clêum II - Các loại Oxit 7 - Crom oxit & anhydric criomic 8 - Chi oxit 9 - Đồng oxit 1 và 2 10 - Kẽm oxit 11 - Magie oxit 12 - Nhôm oxit 13 - Niken oxit 14 - Sắt oxit 15 - Titan dyoxit và Imenit làm giầu 16 - Mangan dioxit điện giải và làm giầu III - Các loại hydroxit 17 - Amondydroxit và amoniac lỏng 18 - Nhôm hydroxit 19 - Xút IV - Các loại muối hoá chất 20 - Amon clorua CN và dùng cho sản xuất phân 21- Amon lcycacbonat 22 - Bari clorua 23 - Bari cacbonat 24 - Bạc nitrat 25 - Canxicacbonat (bột nhẹ) 26 - Canxi clorua 27 - Can xi cacbur (đất đèn) 28 - Canxi hydrophotphat 29 - Canxi phot phat 30 - Canxi florua 31 - Canxi mota silirat (CMS) 32 - Canxi hypo clorit (bột tẩy) 33- Coban clorua 34 - Coban Sunfat 35 - Chì cromat 36 - Chi nitrat 37 - Đồng clorua 38 - Đồng Sunfat 39 - Kẽm Clorua 40 - Kẽm Sunfat 41 - Kẽm cromat và dycromat 42 - Kali clorat 43 - Kali lycromat 44 - Kali nitrat 45 - Kali hydrophotphat 46 - Kali photphat 47 - Magiê clorua 48 - Magiê cacbonat 49 - Magiên sunfat 50 - Natri cacbonat (soda) 51- Natri bycacbonat 52 - Natri sunfat 53 - Natri sunfit 54 - Natri bysunfit 55 - Natri thosunfat 56 - Natri bycromat 57 - Natri hypoclorit (nước giaven) 58 - Natri florua 59 - Natri Flosilicat 60 - Natri hydrophotphat 61 - Natri photphat 62 - Natri tripolyphotphat 63 - Natri silicat dạng cục và dạng keo 64 - Natrisunfur 65 - Natri borac 66 - Natri nhôm clorua 67 - Nhôm nitrat 68 - Nhôm sunfat (phèn đơn) 69 - Nhôm kali sunfat (phèn kép) 70 - Sắt clorua 71 - Sắt sunfat 72 - Sắt amoni sunfat (phèn sắt amoni) 73 - Xanh phổ (belin lelue) 74 - Sunfua cácbon (CS2) Khí kỹ nghệ và á kim 75 - Clo lỏng và khí 76 - Cacbonic (rắn, lỏng và khí) 77 - Nitơ lỏng và khí 78 - Oxy 79 - Lưu huỳnh 80 - Graphit đã làm giàu 81 - Phốt pho vàng và đỏ Một số sản phẩm hữu cơ: 82 - Khí Axetylen 83 - Naphtalen 84 - Benzen 85 - Xylen 86 - Etyl Alcol CN 87 - Glixexin 88 - Phenol 89 - Teppineol 90- Tecpinhydrat 91- Fermalin 92- Axit axotie 93- Axit hymic 94- Axit stearic 95- Axit tezphatalic 96- Axit xalic..lic 97- Menobenzen clorua 98- Bari stearat 99- Mggie stearat B- HOÁ DƯỢC VÀ HOÁ CHẤT TINH KHIẾT I- Axit tinh khiết và tinh khiết phân tích 100- axit looric 101- Axit clohydric 102- Axit nitric 103- Axit sunfunric 104- Axit phôtphoric II- Oxit TK và TKP 105- Canxi oxit 106- Đồng oxit 1 và 2 107- Kẽm oxit Các loại hydroxit TK và TKP 108- Amon hydroxit 109- Brerihydroxit 110- Canxi hydroxit 111- Nhôm hydroxit Các loại muối hoá chất TK và TKP 112- Amon bycacbonat 113- Amon clorua 114- Amon nitrat 115- Amon hydro photphat 116- Amondyhydrophotphat 117- Bari clorua 118- Bari Nitrat 119- Bari sunfat 120- Bac nitrat 121- Cãni cacbonat 122- Canxi (clorua) 123- Canxi nitrat 124- Đồng clorua 125- Đồng cacbonat 126- Đồng sunfat 127- Kali clorua 128- Kali bycromat 129- Kali hydrophôtphat 130- Kali nitrat 131- Kali phemongant 132- Kali Fericyanua 133- Kani ferocyanua 134- Kali sunfat 135- Kẽm Clorua 136- Kẽm sunfat 137- Magie Clorua 138- Magie Sunfat 139- Magie cacbonat 140- Natri borac 141- Natri hycacbonat 142- Natri kali cacbonat 143- Natri Clorua 144- Natri kali cacbonat 145- Natri Florua 146- Natri Flosilicat 147- Natri hydrophotphat 148- Natri phôtphat 149- Natri tripohyphotphat 150- Natri leysumfit 151- Natri sunfit 152- Natri thiosunfat 153- Natri sunfat 154- Nhôm Clorua 155- Nhôm sunfat 156- Nhôm Kalisunfat 157- Sắt 2 amon sunfat 158- Sắt 2 amon sunfat 159- Sắt 2 clorua 160- Sắt 2 sunfat Một số sản phẩm hữu cơ 161- Axeton 162- Benzen 163- Toluen 164- Xylen 165- Metanol 166- Etanol 167- Butanol 168- Glixerin 169- Phenlo 170- Tocpynell 171- Tecpenhdrat 172- Formallin 173- Axit axetic 174- Axit xalixilic 175- Butyl axetat 176- Tota clorua cacbon 177- Axit oxlic 178- Axit monceloaxelic 179- Axit stearic 180- Amon axetat 181- Amon axatat 182- Kali oxalat 183- Natri Axetat 184- Natri Axalat 185- Magie starat 186- Dioctyl Phthalate (DOP) 187- 2-Ethyl Hexanol (2-EH) 188- Tetra Isopropyl Titanat (TPT) | HCl HNO3 H2SiF6 HF H3PO4 H2SO4 & H2SO4nSO3 Cr2O3 & CrO3 Pb2O2 Cu2O & CuO ZnO MgO Al2O3 NiO Fe2O3 TiO2 và TiO2FeO2 MnO2 NH4OH và NH3 Al (OH)3 NaOH NH4Cl NH4HCO3 BaCl2 BaCO3 AgNO3 CaCO3 CaCl2 CaC2 CaHPO4 Ca3PO4l2 CaF2 CaSiO3 Ca (OCl)2 CoCl26H2O CoSO47H2O PbCrO4 Pb(CO3)2 CuCl2.2H2O CuSO4.5H2O ZnCl2 ZnSO4.7H2O ZnCrO4 và Cr2O3 KClO3 K2Or2O7 KNO3 KH2O4 K3PO4 MgCl2.6H2O MgCO3 MgSO4.7H2O Na2CO3 NaHCO3 Na2SO4 Na2SO3 NaHSO3 Na2S2O3.5H2O Na2Cr2O7 Na(OCl) NaF Na2SiF6 Na2HPO4 Na3PO4 Na5PO310 Na2On.SiO2 Na2S Na3BO3 AlCl3 và AlCl3.6H2O Al(NO3)3 Al4(SO4)3.18H2O AlK(SO4)2.12H2O FeCl3 FeSO4.7H2O FeNH4(SO4)2.2H2O Fe4Fe(CN)6 CS2 Cl2 CO2 N2 O2 S C P O2H2 C10H8 C6H6 C10H8 C2H5OH O3H5(HO)3 C6H5OH C10H17OH C10H18(OH)2.H2O HCHO CH3COOH C17H35COOH C6H4(COOH)2 C6H5C1 Bg(O17H35COO)2 Mg(C17H35COO)2 TK và TKP H3BO3 HCL HNO3 H2SO4 H3PH4 CaO Cu2 và CuO ZnO NH4OH Ba (OH)2 8H20 Ca (OH)2 Al (OH)3 NH4CO3 NH4CL NH4NO3 (NH)2H2PO4 NH4H2PO4 BaCL2.2H2O Ba (NO3)2 BaSO4.5H2O AgNO3 CaCO3 CaCL2 Ca (NO3)24H2O CuCL2.2H2O CuCO3.Cu (OH)2 CuSO4.5H2O KCL K2Cr2O7 K2HPO4 KNO3 KMnO4 K3Fe(CN)6 K4Fe(CN)6.3H2O K2SO4 ZnCL2 ZnSO4.7H2O MgCL2 MgSO4 MgCO3 Na2B4O7 10H2O NaHCO3 NaCO3 NaCL NaKCO3 NaF Na2SiF6 Na2HPO4 Na3PHO4 Na5P3O10 NaHSO3 Na2SO3 Na2S2O3 Na2SO4 AlCL3 Al2(SO4)3.18H2O AlK(SO4)2.12H2O Fe(NH4)2 (SO4)2H2O FeNH4(SO4).12H2O FeCL3 FeSO4 C3H6O2 C6H6 C7H8 C10H8 CH3OH C2H5OH C4H9OH C3H8O3 C6H5OH C10H17OH C10H17 (OH)2H2O CH2O CH3COOH C4H9COOCH3 CCl4 C2H2O42H2O ClCH2COOH C17H35COOH NH4CH18COO (NH4 )2C2O4.2H2O K2C2O4 .H2O NaCH3COO Na2C2 O4 Mg(C17H35COO)2 C24H38O4 C8H18O C12H28O4Ti |
Phụ lụcsố 2
DANH MỤC CÁC LOẠI DƯỢCLIỆU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THUỐC CHỮA BỆNH, PHÒNG BỆNH ÁP DỤNG THUẾ SUẤTTHUẾ GTGT 5%
(Ban hành kèm theo Thôngtư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính)
Analgin
Anhydride Phthalic
Asprine (Acetyl Salicylate)
Astemizole
Atropin Sulphate
Codein
Caffeine Anhydrous
Chlopromazin HCL
Chloroquin Phosphat
Cinarizine (Cinnarizin)
D(-)P-Hydroxy Phenylglycine Dane Salt
Dextrose (Glucose)
Dimenhydrinate
Diphenylhydantoin Sodium (Phenytoin Sodium)
Ibuprofen
Indomethacin
Isoniazid (Isoniazide, Rimifon)
Ketoconazole
Lactose
Lnolin anhydrous
Manitol (Mannitol)
Methylene blue (Xanh Methylen)
Metronidazol
Naphazolin nitrat
Papaverine HCL
Paracetamol (Acetaminophen)
Petroleum Jelly (Vaselin)
Piperazin citrat
Piroxicam
Procain HCL (Novocain HCL)
Promethazine HCL
Phenobarbital
Quinine
Sodium Salicylate
Sparteine Sulphate
Sucralfate
Sulfadoxine
Sulfaguanidin
Sulfamethoxazole (Sulphamethoxazole)
Theophyllin
Trimethoprim (TMT)
Phụ lụcsố 3
DANH MỤC VŨ KHÍ, KHÍTÀI DO CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG, BỘCÔNG AN SẢN XUẤT, LẮP RÁP TRONG NƯỚC CHUYÊN DÙNG PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINHKHÔNG CHỊU THUẾ GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTCngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính)
STT | DANH MỤC VŨ KHÍ, KHÍ TÀI |
1 | Các loại súng(kể cả súng bắn điện, bắn đạn cay, bắn đạn cao su, bắn lưới, bắn móc neo, bắn đạn đánh dấu); pháo; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của súng, pháo. |
2 | Các loại đạn (trừ đạn thể thao), lựu đạn (kể cả đạn cay, đạn cao su, đạn lưới, đạn đánh dấu, lựu đạn cay), bom, mìn, thuỷ lôi, thủ pháo, tên lửa, rốc két, ống nổ, kíp nổ, ngòi nổ, quả nổ, hạt nổ, quả khói, dây cháy chậm, thuốc nổ, thuốc phóng, phụ kiện gây nổ và nguyên phụ liệu, phụ tùng kèm theo. |
3 | Các loại lưỡi lê, dao găm và các loại vũ khí thô sơ tương tự và phụ tùng; Bình xịt cay các loại, hơi cay và phụ tùng kèm theo. |
4 | Dùi cui, gậy điện và phụ tùng |
5 | Khoá số 8, còng, cùm và các công cụ hỗ trợ cho công tác bắt, dẫn giải, giam giữ. |
6 | Khiên, lá chắn, áo giáp chống đạn, quần áo dò chống bom, mìn, chất nổ; Áo phao, quần áo lặn, mũ bảo hiểm chuyên dùng, mặt nạ phòng độc và các loại công cụ bảo vệ khác. |
7 | Thiết bị dùng để quan sát, loa pin, đèn pha, dây thép gai và các công cụ hỗ trợ khác. |
8 | Thiết bị phục vụ cho việc đột kích, xâm nhập và vây ráp mục tiêu của lực lượng đặc nhiệm: Bộ dụng cụ phá cửa và phá tường các loại; bộ dụng cụ đột phá xe, đột phá tàu thuyền và máy bay các loại; thang và bộ thang leo các loại; bộ dụng cụ trèo và cứu nạn các loại; bộ đồ dây cho trực thăng; bộ đồ đột nhập; bộ đồ vây ráp, bộ đồ cứu nạn; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ. |
9 | Xe ô tô các loại (kể cả xe ô tô 2-3 bánh) , xe tăng, xe thiết giáp, xe đặc chủng, xe chỉ huy, phương tiện vận tải quân sự và phụ tùng kèm theo phục vụ chuyên dùng cho Cơ quan quốc phòng, an ninh. |
10 | Tàu thuỷ: tàu chiến, tàu đổ bộ, tàu vận tải quân sự, tàu hậu vệ, tàu quét mìn, các tàu quân sự khác, tàu tuần tra, tàu cao tốc, ca nô, thuyền máy, vỏ xuồng, xuồng máy, xuồng cao tốc chống đạn, tàu cứu hộ, xuồng cứu hộ, thiết bị và khí tài, phụ tùng trang bị cho các tàu nêu ra tại điểm này loại chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh. |
11 | Các loại máy bay và phụ tùng dùng cho quốc phòng và an ninh. |
12 | Máy móc, thiết bị, hệ thống điều khiển giao thông; Máy thông tin và vật tư kỹ |
| thuật, phụ kiện đồng bộ cho hệ thống điều khiển thông tin; Trạm nguồn điện, hệ thống máy chỉ huy sử dụng cho quốc phòng, an ninh |
13 | Thiết bị và hệ thống thiết bị thu phát, ghi bí mật và phát hiện ghi bí mật; Thiết bị và hệ thống thiết bị ghi âm chuyên dụng sử dụng cho quốc phòng, an ninh. |
14 | Thiết bị và hệ thống thiết bị để giám sát các dịch vụ bưu chính - viễn thông: Fax, điện thoại, điện thoại di động, telex, thư tín,... và linh kiện, phụ tùng thay thế; Sản phẩm chụp ảnh hàng không, đo đạc khảo sát địa hình, hải đồ, không đồ, bản đồ phục vụ quốc phòng, an ninh |
15 | Thiết bị và hệ thống thiết bị giám sát Internet dùng cho quốc phòng, an ninh |
16 | Thiết bị quan sát ban đêm và máy phát nhiễu trắng; ra đa, thiết bị đo chuyên dùng trong phòng không, không quân. Các máy đo lường và phân tích tín hiệu, thiết bị thu bức xạ màn hình. |
17 | Máy và khí tài quang học; khí tài hoá học; , khí tài công binh và phụ tùng |
18 | Hoá trang thiết bị nghiệp vụ, mực và giấy nghiệp vụ phục vụ cho quốc phòng, an ninh. |
19 | Thiết bị và hệ thống thiết bị bổ sung, thay thế cho các hệ thống thông tin, định vị giám sát tần số cho phản gián điện đài, thu vệ tinh; Thiết bị, và hệ thống thiết bị mã, dịch mã; Thiết bị, máy và phụ tùng phục vụ công tác cơ yếu. |
20 | Thiết bị, máy móc và hoá chất để kiểm tra, phát hiện, giám định và khám nghiệm các loại (vũ khí, tài liệu, chất nổ, chất cháy, ma tuý, chất phóng xạ, tiền giả, đá quý, kim loại quý, giám định gien, vân tay và hoá chất,...); Cổng từ, máy đo nồng độ rượu và hoá chất, máy kiểm tra bom thư. |
21 | Mô hình học cụ, mục tiêu bay phục vụ huấn luyện và khí tài ngụy trang |
22 | Thiết bị, hệ thống thiết bị sản xuất hộ chiếu, sản xuất giấy chứng minh nhân dân và các loại thẻ PVC. |
23 | Thiết bị phục vụ cho việc đột nhập vào mục tiêu để lấy tài liệu: dụng cụ mở khoá, ống sai luồn và các thiết bị tương tự khác. |
24 | Thiết bị bảo vệ tài liệu (tem, foil, dây kim loại,...) chống giả hộ chiếu, thị thực, tài liệu khác. |
25 | Thiết bị bảo quản tài liệu, vật chứng nguy hiểm (hoá chất độc, chất phóng xạ, chất cháy nổ), vật chứng đặc biệt khác. |
26 | Tủ giá hồ sơ nghiệp vụ, thiết bị bảo quản tài liệu. |
27 | Thiết bị thông tin vệ sinh, vô tuyến, hữu tuyến và các loại thiết bị phụ trợ. |
28 | Máy tính điện tử, các thiết bị mạng và thiết bị ngoại vi; Phần mềm tin học phục vụ công tác quốc phòng, an ninh |
29 | Máy quang học, ống nhòm, kính tiềm vọng; Máy ảnh, máy quay phim, máy chiếu, máy móc thiết bị dùng trong phòng làm ảnh; Máy photocopy, máy sao chụp phụ tùng và các bộ phận phụ trợ chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh. |
30 | Thẻ từ, mã vạch, thẻ thông minh các loại; Máy ghi âm; Camera, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh. |
31 | Thiết bị báo động, báo cháy và bảo vệ chống trộm, chống đột nhập hoặc cứu hoả, Hàng rào điện tử và các thiết bị tương tự; Phụ tùng và các bộ phận phụ trợ. |
32 | Phương tiện chữa cháy: Máy bay chữa cháy; Xe chữa cháy, xe chỉ huy chữa cháy; Tàu chữa cháy; Các phương tiện chữa cháy khác và phụ tùng; Vật tư phục vụ chữa cháy: Hoá chất chữa cháy, bình chữa cháy, lăng vòi và các vật tư chữa cháy khác; Trang bị chữa cháy: Quần áo, găng tay, ủng chống cháy và các trang bị chống cháy khác. |
33 | Mô hình học cụ phục vụ huấn luyện trinh sát và bắt khám xét. |
34 | Xuất bản, in, phát hành hồ sơ, tài liệu và sách nghiệp vụ phục vụ quốc phòng, an ninh. |
DANH MỤC KÈM BIỂU THÔNGTƯ 122 HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG BIỂU THUẾ SUẤTTHUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNGTHEO DANH
MỤC HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
1. Danh mục Biểu thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng nhậpkhẩu (Phụ lục số 4) ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày29/12/2000 của Bộ Tài chính (dưới đây gọi tắt là Danh mục) được xây dựng trêncơ sở Danh mục hàng hoá của Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành, do đó vềnguyên tắc việc phân loại hàng hoá của Danh mục này thực hiện như cách phânloại hàng hoá của Danh mục Biểu thuế nhập khẩu quy định tại Thông tư số37/1999/TT/BTC ngày 07/04/1999 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cách phânloại hàng hoá theo Danh mục Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu; Thông tưsố 99/2000/TT/BTC ngày 12/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại tập hợpcác máy móc, thiết bị của thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng bộ theo Biểu thuếnhập khẩu.
2. Danh mục này không ghi hết tên hàng hoá như Danh mục Biểu thuế thuếnhập khẩu ưu đãi hiện hành mà chỉ ghi tên chương, nhóm (4 số), phân nhóm (mã 6số), mã 8 số, mục "Riêng" và mức thuế suất thuế giá trị gia tăng tươngứng tại cột thuế suất của Danh mục. Việc áp dụng được thực hiện như sau:
a - Trường hợp Danh mục liệt kêtheo tên chương thì toàn bộ các mặt hàng trong chương thuộc nhóm 4 số, mã 8 sốvà mục "Riêng" được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đãghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục.
Ví dụ: Tại chương34, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi tương ứng với tên chương tại cộtthuế suất của Danh mục là 10%, có nghĩa là toàn bộ các mặt hàng thuộcnhóm 4 số, phân nhóm 6 số, mã 8 số và mục "Riêng" của chương 34 được ápdụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.
b - Trường hợp Danh mục liệt kêtheo tên chương và mục "Riêng" thì toàn bộ các mặt hàng trong chươngthuộc nhóm 4 số, phân nhóm 6 số, mã 8 số và mục "Riêng" thuộc chươngnày theo Danh mục Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành, trừ các mặt hàngthuộc mục "Riêng" của Danh mục, được áp dụng mức thuế suất thuế giátrị gia tăng đã ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục. Mục"Riêng" của Danh mục được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăngđã ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục.
Ví dụ: Tại chương 10 "Ngũ cốc", mức thuế suất thuế giá trị gia tăngghi tương ứng với tên chương tại cột thuế suất của Danh mục là 10% và mục"Riêng: Thóc, gạo, ngô, lúa mì", mức thuế suất thuế giá trị gia tăngghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục là 5%, có nghĩa là toàn bộcác mặt hàng trong chương thuộc nhóm 4 số, phân nhóm 6 số, mã 8 số, trừ thóc,gạo, ngô, lúa mì được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%. Cácmặt hàng thuộc mục "Riêng" của Danh mục (bao gồm thóc, gạo, ngô, lúamì) được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5%.
c - Trường hợp Danh mục liệt kêtheo tên nhóm 4 số thì toàn bộ các mặt hàng thuộc mã 8 số hoặc mục"Riêng" thuộc nhóm 4 số, phân nhóm 6 số, của Danh mục Biểu thuế thuếnhập khẩu ưu đãi hiện hành thuộc nhóm, phân nhóm này được áp dụng mức thuế suấtthuế giá trị gia tăng đã ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục.
Ví dụ: Tại chương 37, nhóm 3707,mức thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi tương ứng với tên nhóm tại cột thuếsuất của Danh mục là 10%, có nghĩa là toàn bộ các mặt hàng trong nhóm3707 thuộc mã 8 số hoặc mục "Riêng" được áp dụng mức thuế suất thuếgiá trị gia tăng là 10%.
d - Trường hợp Danh mục liệt kêtheo tên nhóm 4 số và mục "Riêng" thì toàn bộ các mặt hàng thuộc mã 8số hoặc mục "Riêng" thuộc nhóm này theo Danh mục Biểu thuế thuế nhậpkhẩu ưu đãi hiện hành được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đã ghi tươngứng tại cột thuế suất của Danh mục, trừ các mặt hàng thuộc mục"Riêng" của Danh mục. Mục "Riêng" của Danh mục áp dụng theomức thuế suất thuế giá trị gia tăng đã ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danhmục.
Ví dụ: Nhóm8523, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi tương ứng với tên nhóm tại cộtthuế suất của Danh mục là 5% và mục "Riêng: Thẻ có chứa dải từ (cạc điệnthoại) thuộc mã số 85233000; nến sáp mới và trục lăn đã xoá bộ phận ghi gốcthuộc mã số 85239020", mức thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi tương ứngtại cột thuế suất của Danh mục là 10%, có nghĩa là toàn bộ các mặt hàngthuộc nhóm 8523, bao gồm cả mục "Riêng: Vỏ hộp băng để làm băng ghi hình,ghi tiếng" thuộc mã số 85231390 được áp dụng mức thuế suất thuế giá trịgia tăng là 5% (trừ mặt hàng: Thẻ có chứa dải từ (cạc điện thoại) thuộc mã số85233000; nến sáp mới và trục lăn đã xoá bộ phận ghi gốc thuộc mã số 85239020).
Mục "Riêng" của Danh mục (bao gồm thẻ có chứa dải từ (cạc điệnthoại); nến sáp mới và trục lăn đã xoá bộ phận ghi gốc) được áp dụng mức thuếsuất thuế giá trị gia tăng là 10%.
e - Trường hợp ngoài nhóm 4 số,Danh mục còn chi tiết đến mã 8 số và mục "Riêng" thì những mặt hàngthuộc mã 8 số, mục "Riêng" của mã 8 số theo Danh mục Biểu thuế thuếnhập khẩu ưu đãi hiện hành, trừ mục "Riêng" của Danh mục được áp dụngmức thuế suất thuế giá trị gia tăng đã ghi tương ứng với tên mã 8 số tại cộtthuế suất của Danh mục. Mục "Riêng" của Danh mục được áp dụng mứcthuế suất ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục.
Ví dụ: Tạinhóm 8421, mã số 84212310 "Bộ lọc dầu hoặc xăng dùng cho xe thuộc chương87", mức thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi tương ứng tại cột thuế suấtcủa Danh mục là 5%, mục "Riêng: Loại dùng cho xe thuộc nhóm 8711" mứcthuế suất thuế giá trị gia tăng ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục là10%, có nghĩa là tất cả các mặt hàng là Bộ lọc dầu hoặc xăng dùng cho xethuộc chương 87, trừ Bộ lọc dầu hoặc xăng dùng cho xe thuộc nhóm 8711, được ápdụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5 %. Mục "Riêng" của Danhmục (bao gồm loại dùng cho xe thuộc nhóm 8711) được áp dụng mức thuế suất thuếgiá trị gia tăng là 10 %.
g - Một số trường hợp do tiêu thứcphân biệt giữa Danh mục Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi và nhóm hàng chịu thuếgiá trị gia tăng không đồng nhất hoặc là chưa xác định được cụ thể chính xácmặt hàng này có phải là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay không, thìtrong Danh mục này tạm thời ghi mức thuế giá trị gia tăng ấn định tại cột thuếsuất thuế giá trị gia tăng. Nếu đơn vị xuất trình được giấy tờ chứng minh mứcthuế suất được áp dụng hoặc không là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theoquy định tại mục II, phần A và điểm 2 mục II phần B của Thông tư số122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế giá trịgia tăng theo quy định này.
Ví dụ 1: Cácmặt hàng thuộc nhóm 2206 áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%(ghi tại cột thuế suất của Danh mục). Nếu mặt hàng trong nhóm 2206 được xácđịnh là rượu thì đây là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt vì vậy khôngthuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Hoặc các mặt hàng thuộc nhóm 2710áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% (ghi tại cột thuế suất củaDanh mục), trừ mặt hàng Xăng và Naphtha, Refomate và các chế phẩm khác để phachế xăng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vì vậy không thuộc đối tượngchịu thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 2: Nhóm 8524 "Đĩa hát, băng và các loại đĩa, băng khác đã ghi âm thanhhoặc ghi các hiện tượng tương tự khác...", mức thuế suất thuế giá trị giatăng đã ghi tương ứng với tên nhóm tại cột thuế suất của Danh mục là 5%, mục"Riêng: Thẻ có chứa dải từ (cạc điện thoại) thuộc mã số 85246000",mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đã ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danhmục là 10%, có nghĩa là toàn bộ băng đĩa đã ghi chương trình được ápdụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5%. Trường hợp doanh nghiệp nhậpkhẩu băng đĩa đã ghi chương trình thuộc loại phim tài liệu, phóng sự, khoahọc... và có đủ điều kiện theo qui định tại Điểm 10, Mục II, Phần A Thông tư số122/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên thì không thuộc đối tượng chịu thuếgiá trị gia tăng.
Ví dụ 3: Nhóm9020 "Thiết bị thở và mặt nạ phòng khí khác...", mức thuế suất thuếgiá trị gia tăng đã ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục là 10%, cónghĩa là toàn bộ các mặt hàng thuộc mã 8 số của nhóm này được áp dụng mứcthuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%. Trường hợp các thiết bị thuộc nhóm 9020được xác định là thiết bị chuyên dùng cho y tế theo qui định tại Điểm 2.19, MụcII, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên thì thuộc đốitượng chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất là 5%.
h - Các mặt hàng là đối tượng chịuthuế tiêu thụ đặc biệt hoặc các mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế giátrị gia tăng được ký hiệu bằng dấu (*) trong Danh mục này tại cột thuế suấtthuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 1: Tiềnnhập khẩu (thuộc nhóm 4917, mã số 49170020) không thuộc đối tượng chịu thuế giátrị gia tăng.
Ví dụ 2: Bia nhập khẩu thuộc nhóm 2203, mã số 22030000 là đối tượng chịu thuếtiêu thụ đặc biệt nên không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
3. Trường hợp nhập khẩu các mặt hàng: lốp, máy vi tính dưới hình thứclốp đi liền với săm, yếm; máy vi tính đi liền với các bộ phận: bàn phím, conchuột, máy in, bộ phận lưu giữ điện thì lốp, máy vi tính cùng các bộ phận điliền được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng ghi tại cộtthuế suất. Nếu đơn vị nhập khẩu riêng lẻ từng bộ phận (săm, yếm, bàn phím, conchuột, máy in, bộ phận lưu giữ điện) thì các bộ phận này phải nộp thuế theo mứcthuế suất quy định đối với từng mặt hàng.
4. Dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại sợi, dây giềngchuyên dùng để đan lưới đánh cá, không phân biệt nguyên liệu sản xuất được ápdụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.
5. Những mặt hàng là hoá chất cơ bản, dược liệu làm nguyên liệu sản xuấtthuốc chữa bệnh, phòng bệnh đã được quy định tại Phụ lục 1, 2 kèm theo Thông tưsố 122/2000/TT/BTC được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.
6. Những mặt hàng có đủ điều kiện xác định là chuyên dùng cho an ninhquốc phòng thì không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo qui địnhtại điểm 19, mục II, phần A Thông tư số 122/2000/TT/BTC.
7. Bản Danh mục Biểu thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hànghoá nhập khẩu được làm căn cứ xác định thuế suất đối với hàng hoá sản xuất kinhdoanh trong nước. Trong trường hợp Danh mục hàng hoá được qui định thuế suất cụthể trong Thông tư số 122/2000/TT/BTC thì áp dụng mức thuế suất theo qui địnhtrong Thông tư.
Trong quá trình áp dụng nếu mặt hàng ghi thuế suất chưa cụ thể hoặckhông phù hợp thì các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế)để nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh./.