NGHỊ ĐỊNH
 Về quản lý chất lượng công trình xây dựng
_______________
 
 Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
 Căn cứ Luật Xây  dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
 Căn cứ Luật Sửa  đổi, bổ sung một số  điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng  6 năm 2009;
 Căn cứ Luật Chất  lượng sản phẩm hàng hóa  ngày 21 tháng 11 năm 2007;
 Theo đề nghị của Bộ  trưởng Bộ Xây dựng;
 Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý chất  lượng công trình xây dựng,
Chương I
NHỮNG QUY  ĐỊNH CHUNG
 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
 1. Nghị định này quy định  về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế,  thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; quy định về quản lý an toàn, giải  quyết sự cố  trong thi công xây dựng, khai thác và sử dụng công trình xây dựng; quy định về  bảo hành công trình xây dựng.
 2. Trường hợp  Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có những quy định khác với các  quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế  đó.
 Điều 2. Đối tượng áp dụng
 Nghị định này áp dụng với chủ đầu tư, nhà thầu trong  nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ  chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng các công trình  xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
 Điều 3. Giải thích từ ngữ
 Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu  như sau:
 1. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập  hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn  được áp dụng cho công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết  bị sử dụng cho công trình và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công  trình xây dựng.
 2. Bản vẽ hoàn công là bản  vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng hoàn thành được lập trên cơ sở bản vẽ  thiết kế thi công đã được phê duyệt, trong đó thể hiện kích thước thực tế của  công trình.
 3. Hồ sơ hoàn thành công  trình là tập hợp  các tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư, xây dựng công trình gồm: Chủ  trương đầu tư, dự án đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng  công trình, báo cáo khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, hồ sơ  quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng công trình và tài liệu khác  cần được lưu lại sau khi đưa công trình vào sử dụng.
 4. Thí nghiệm chuyên ngành  xây dựng là các thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc tính của vật  liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng  theo quy trình nhất định.
 Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được thực hiện bởi  các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm: Thí nghiệm đất xây dựng,  thí nghiệm nước dùng trong xây dựng; thí nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm  cấu kiện, sản phẩm xây dựng; thí nghiệm kết cấu công trình xây dựng và các thí  nghiệm khác.
 5. Kiểm định chất lượng  công trình xây dựng là hoạt động kiểm tra, xác định chất lượng hoặc nguyên nhân  hư hỏng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng thông  qua thí nghiệm kết hợp với việc xem xét, tính toán, đánh giá bằng chuyên môn về  chất lượng công trình.
 Kiểm định chất lượng công trình xây dựng bao gồm:  Kiểm định vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng; kiểm định kết  cấu công trình xây dựng; kiểm định công trình xây dựng và các kiểm định khác.
 6. Giám định chất lượng  công trình xây dựng là hoạt động kiểm định chất lượng công trình xây dựng được  tổ chức thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu  của cơ quan này.
 Điều 4. Nguyên tắc chung trong quản  lý chất lượng công trình xây dựng
 1. Công tác khảo  sát/thiết kế, thi công  xây dựng công trình phải đảm bảo an toàn cho bản thân công trình và các công  trình lân cận; đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây dựng và tuân thủ các  quy định của Nghị định này.
 2. Công trình, hạng mục  công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu  của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình,  chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội dung của hợp  đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
 3. Tổ chức, cá nhân khi  tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc  thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng các  công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.
 4. Chủ đầu tư có trách  nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất, quy mô và nguồn vốn đầu  tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo  quy định của Nghị định này.
 5. Người quyết định đầu tư  có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây  dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định của Nghị định này và quy định  của pháp luật có liên quan.
 6. Cơ quan quản lý nhà nước  về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá  nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây  dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy  định của pháp luật.
 Điều 5. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật  quốc gia, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng
 1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc  gia bắt buộc phải được tuân thủ trong hoạt động xây dựng.
 2. Tiêu chuẩn được áp dụng  trong hoạt động xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, ngoại trừ các tiêu chuẩn  được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc có quy định bắt buộc phải  áp dụng tại văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
 3. Tiêu chuẩn chủ yếu áp  dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét và chấp thuận  trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế  - kỹ thuật xây dựng công trình và chỉ  được thay đổi khi có sự chấp thuận của người  quyết định đầu tư.
 Chủ đầu tư được tự quyết định sử dụng hoặc thay đổi  đối với các tiêu chuẩn còn lại áp dụng cho công trình khi cần thiết.
 4. Việc áp dụng tiêu chuẩn  phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
 a) Phải phù hợp, với các yêu cầu của quy chuẩn  kỹ thuật quốc gia về xây dựng và các quy định của pháp  luật khác có liên quan; 
 b) Đảm bảo tính đồng bộ,  tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
 5. Khi áp dụng tiêu chuẩn  nước ngoài, phải có bản gốc tiêu chuẩn kèm theo bản dịch tiếng Việt cho phần nội  dung sử dụng.
 6. Việc áp dụng các giải  pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động xây dựng phải đáp ứng yêu  cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định của pháp luật khác có liên  quan.
 Điều 6. Phân loại và phân cấp công  trình xây dựng
 1. Công trình xây dựng được  phân thành các loại như sau:
 a) Công trình dân dụng;
 b) Công trình công nghiệp;
 c) Công trình giao thông;
 d) Công trình nông nghiệp  và phát triển nông thôn;
 đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật.
 Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định  tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
 2. Bộ Xây dựng chủ trì,  phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41  Nghị định này hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 1  Điều này để  phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình.
 Điều 7. Chỉ dẫn kỹ thuật
 1. Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ  sở để lập hồ sơ mời thầu, thực hiện giám sát, thi công và nghiệm thu công trình  xây dựng. Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật cùng với thiết kế  kỹ thuật hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở.
 2. Chỉ dẫn kỹ thuật phải  phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây  dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng công trình.
 3. Bắt buộc thực hiện lập  chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các  công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong  thuyết minh thiết kế xây dựng công trình.
 Điều 8. Công khai thông tin về năng lực của các tổ  chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình
 1. Các tổ chức, cá nhân  cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình gửi bằng đường bưu  điện hoặc trực tiếp tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để đăng tải công khai trên trang thông tin  điện tử do cơ quan này quản lý.
 2. Trong thời gian 30 ngày  làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về năng lực hoạt động xây dựng do các tổ chức, cá  nhân cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm xem xét và  quyết định đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý.
 3. Các thông tin về năng  lực hoạt động xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này là cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá  nhân tham gia các hoạt động xây dựng sau:
 a) Thẩm tra thiết kế xây  dựng công trình;
 b) Thí nghiệm chuyên ngành  xây dựng;
 c) Giám sát chất lượng công  trình xây dựng;
 d) Kiểm định, giám định  chất lượng công trình xây dựng;
 đ) Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình  cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách  nhà nước (đối với các nhà thầu chính).
 Điều 9. Giám sát của nhân dân về  chất lượng công trình xây dựng
 1. Khi phát hiện hành vi vi  phạm quy định của Nghị định này, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời với chủ đầu  tư, Ủy ban  nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý  nhà nước về xây dựng.
 2. Chủ đầu tư, cơ quan tiếp  nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời theo  quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
 Điều 10. Hội đồng Nghiệm thu nhà  nước các công trình xây dựng
 1. Thủ tướng Chính phủ  quyết định thành lập Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng để  giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra công tác quản lý chất lượng, chất lượng công  trình, công tác nghiệm thu các công trình quan trọng quốc gia và một số công  trình quan trọng khác khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
 2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng là  Chủ tịch Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng.
 Điều 11.  Giải thưởng về chất  lượng công trình xây dựng 
 Các công trình xây dựng, được xem  xét trao giải thưởng về chất lượng  công trình xây  dựng theo các hình thức sau:
 1. Giải thưởng quốc gia về  chất lượng công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
 2. Các giải thưởng khác về  chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng quy định.
Chương II
QUẢN LÝ  CHẤT LƯỢNG KHẢO SÁT XÂY DỰNG
 Điều 12. Trình tự thực hiện và quản  lý chất lượng khảo sát xây dựng
 1. Lập và phê duyệt nhiệm  vụ khảo sát xây dựng.
 2. Lựa chọn nhà thầu khảo  sát xây dựng.
 3. Lập và phê duyệt phương  án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
 4. Thực hiện khảo sát xây  dựng.
 5. Giám sát công tác khảo  sát xây dựng.
 6. Nghiệm thu kết quả khảo  sát xây dựng.
 7. Lưu trữ kết quả khảo sát  xây dựng.
 Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư
 1. Lựa chọn nhà thầu khảo  sát xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định.
 2. Tổ chức lập, phê duyệt  nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và bổ sung  nhiệm vụ khảo sát xây dựng (nếu có).
 3. Kiểm tra việc tuân thủ  các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng trong quá  trình thực hiện khảo sát.
 4. Tự thực hiện hoặc thuê  tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám  sát công tác khảo sát xây dựng.
 5. Nghiệm thu báo cáo kết  quả khảo sát xây dựng.
 Điều 14. Trách nhiệm của nhà  thầu  khảo sát xây dựng
 1. Lập nhiệm  vụ khảo sát xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo  sát phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và các tiêu chuẩn về khảo sát xây  dựng được áp dụng.
 2. Bố trí đủ cán bộ có kinh  nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát; cử người có đủ điều kiện  năng lực theo quy định của pháp luật để làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tổ chức  tự giám sát trong quá trình khảo sát.
 3. Thực hiện khảo sát theo  phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt; sử dụng thiết bị, phòng thí  nghiệm hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và phù hợp với công việc khảo sát.
 4. Bảo đảm an toàn cho  người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác  trong khu vực khảo sát.
 5. Bảo vệ môi trường, giữ  gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục hồi hiện trường sau khi kết  thúc khảo sát.
 6. Lập báo cáo kết quả khảo  sát xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và hợp đồng; kiểm  tra, khảo sát lại hoặc khảo sát bổ sung khi báo cáo kết quả khảo sát xây dựng  không phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình hoặc không đáp ứng  yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát.
 Điều 15. Trách nhiệm của nhà thầu  thiết kế
 1. Lập nhiệm vụ khảo sát  xây dựng phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu  tư.
 2. Kiểm  tra sự phù hợp của số liệu  khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo  sát xây dựng khi được chủ đầu  tư yêu cầu.
 3. Kiến nghị chủ đầu tư  thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng  yêu cầu khi thực hiện thiết kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường ảnh hưởng  đến thiết kế.
 Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá  nhân giám sát khảo sát xây dựng
 1. Cử người có chuyên môn  phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát khảo sát xây dựng theo nội  dung của Hợp đồng  xây dựng.
 2. Đề xuất bổ sung nhiệm vụ  khảo sát xây dựng nếu trong quá trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố  khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế.
 3. Giúp chủ  đầu tư nghiệm thu báo cáo  kết quả khảo sát xây dựng. 
Chương  III
QUẢN LÝ  CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
 Điều 17. Trình tự thực hiện và quản  lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
 1. Lập nhiệm vụ thiết kế  xây dựng công trình.
 2. Lựa chọn nhà thầu thiết  kế xây dựng công trình.
 3. Lập thiết kế xây dựng  công trình.
 4. Thẩm định thiết kế của  chủ đầu tư, thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc  của tổ chức tư vấn (nếu có).
 5. Phê duyệt thiết kế xây  dựng công trình.
 6. Nghiệm thu thiết kế xây  dựng công trình.
 Điều 18. Trách nhiệm của chủ đầu tư
 1. Tổ chức lập nhiệm vụ  thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo  cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền  phê duyệt.
 2. Lựa chọn tổ chức, cá  nhân đảm bảo điều kiện năng lực để lập thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng  công trình khi cần thiết.
 3. Kiểm tra việc tuân thủ  các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra  thiết kế (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng.
 4. Kiểm tra và trình thiết  kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp  luật đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước.
 5. Tổ chức thẩm định, phê  duyệt thiết kế - dự toán theo quy định tại Điều 20 Nghị định này và quy định của  pháp luật có liên quan.
 6. Thực hiện thay đổi thiết  kế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
 7. Tổ chức nghiệm thu hồ sơ  thiết kế xây dựng công trình.
 Điều 19. Trách nhiệm của nhà thầu  thiết kế xây dựng công trình
 1. Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn  phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định  để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế.
 2. Sử dụng kết  quả khảo sát  đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và  phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình.
 3. Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn  được áp dụng cho công trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ  thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của  pháp luật có liên quan.
 4. Thực hiện thay đổi thiết  kế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
 Điều 20. Tổ chức thẩm định và phê  duyệt các bước thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở
 1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm  định thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế 3 bước hoặc thiết  kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế 1 bước, 2 bước và các  thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm các việc theo trình tự sau:
 a) Xem xét sự phù hợp về  thành phần, quy cách của hồ sơ thiết kế so với quy định của hợp đồng xây dựng và  quy định của pháp luật, bao gồm: Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các  tài liệu khảo sát xây dựng, quy trình bảo trì công trình và các hồ sơ khác theo  quy định của pháp luật có liên quan;
 b) Đánh giá sự phù hợp của  hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở, các yêu cầu của hợp  đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
 c) Gửi hồ sơ thiết kế tới  cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra theo quy định tại Điều 21 Nghị định này và quy  định của pháp luật có liên quan;
 d) Yêu cầu nhà thầu thiết  kế giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hồ sơ thiết kế trên cơ sở ý kiến thẩm tra, đánh giá, xem  xét nêu trên;
 đ) Trong quá trình thẩm định thiết kế, khi cần thiết  chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết  kế đối với các phần việc mà mình thực hiện.
 2. Người quyết định đầu tư  phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình  đối với trường hợp  thực hiện thiết kế 1 bước; chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường  hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2  bước) hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở. Nội dung phê duyệt thiết  kế theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
 Người phê duyệt thiết kế phải căn cứ vào kết quả  thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm  tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của Nghị  định này và pháp luật có liên quan để phê duyệt thiết kế.
 3. Nội dung phê duyệt thiết kế: 
 a) Các thông tin chung về công trình: Tên công trình, hạng mục công  trình (nêu rõ loại và cấp công trình); chủ đầu tư, nhà  thầu thiết kế xây dựng công  trình; địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất;
 b) Quy mô, công nghệ, các  thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình;
 c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc  gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
 d) Các giải pháp thiết kế  chính của hạng mục công trình và toàn bộ công trình;
 đ) Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết  kế và các nội dung khác (nếu có).
 4. Thiết kế bản vẽ thi công  phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận trước  khi đưa ra thi công.
 5. Đối với các công trình  bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm việc thẩm định,  phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư  xây dựng công trình đặc thù.
 6. Phí thẩm tra thiết kế  của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chi phí thuê tổ chức, cá nhân tham  gia thẩm tra thiết kế được tính trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công  trình.
 7. Người tổ chức thẩm định,  thẩm tra và phê duyệt thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, thẩm  tra, phê duyệt thiết kế của mình.
 Điều 21. Thẩm tra thiết kế của cơ  quan quản lý nhà nước về xây dựng
 1. Chủ đầu tư phải gửi hồ  sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5 Điều này tới cơ  quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công trình sau đây:
 a) Nhà chung cư từ cấp III  trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;
 b) Công trình công cộng từ  cấp III trở lên;
 c) Công trình công nghiệp:  Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim,  nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công  trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường  ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy  hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp;
 d) Công trình giao thông:  cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công  trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ  cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường  sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu,  cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp;
 đ) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn:  Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh,  đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy  lợi khác không phân biệt cấp;
 e) Công trình hạ tầng kỹ  thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và  từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử  lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.
 2. Cơ quan quản lý nhà nước  về xây dựng thực hiện thẩm tra thiết kế của các công trình nêu tại Khoản 1 Điều  này được quy định như sau:
 a) Cơ quan chuyên môn trực  thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại  Khoản 2 Điều 41 Nghị định này thẩm tra thiết kế các công trình theo chuyên ngành  quản lý, bao gồm: Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ quản lý  công trình chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình cấp I, công trình cấp đặc  biệt và công trình quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao;
 b) Sở Xây dựng và Sở quản  lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng  trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý, trừ các công trình thuộc phạm vi quy  định tại Điểm a Khoản này;
 c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công  an tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực  quốc phòng, an ninh;
 d) Trong trường hợp dự án  đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau nêu tại  Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế là cơ  quan có trách nhiệm thực hiện thẩm  tra thiết kế đối với công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình theo  quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
 3. Trường hợp cơ quan quản  lý nhà nước về xây dựng nêu tại Khoản 2 Điều này không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì cơ quan  này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực  thực hiện thẩm tra thiết kế.
 Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá  nhân thực hiện thẩm tra thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết  kế của mình.
4.  Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng:
a)  Năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát thiết kế so với yêu cầu  của Hợp đồng và quy định của pháp luật.
 b) Sự phù hợp của thiết kế  với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;
 c) Mức độ an toàn chịu lực  của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;
 d) Riêng đối với công trình  có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, ngoài các nội dung thẩm tra nêu trên, cơ quan  quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thêm các nội dung: Sự phù hợp  của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế hoặc thiết kế cơ sở; sự hợp lý của  hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư.
 5. Hồ sơ gửi cơ quan quản  lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế là các hồ sơ liên quan đến nội dung  thẩm tra quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:
 a) Thuyết minh thiết kế,  các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan;
 b) Bản sao quyết định phê  duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 2 bước và  thiết kế 3  bước) hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp  thiết kế 1 bước);
 c) Hồ sơ về điều kiện năng  lực của nhà thầu khảo sát, thiết kế xây dựng công trình;
 d) Dự toán xây dựng công  trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
 6. Kết thúc thẩm tra thiết  kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả  thẩm tra gửi chủ đầu tư.
 Thời gian thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý  nhà nước về xây dựng không quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp I trở lên  và không quá 30 ngày làm việc đối với các công trình còn lại kể từ ngày nhận đủ  hồ sơ hợp lệ.
 Điều 22. Thay đổi thiết kế xây dựng  công trình
 1. Thiết kế xây dựng công  trình đã phê duyệt được thay đổi trong các trường hợp  sau đây:
 a) Khi dự án đầu tư xây  dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải thay đổi thiết kế;
 b) Trong quá trình thi công  xây dựng công trình phát hiện thấy  những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng  đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu  quả đầu tư của dự án.
 2. Đối với công trình sử  dụng nguồn vốn nhà nước, khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy  hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc làm vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt của  công trình thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê  duyệt lại nội dung điều chỉnh. Trường hợp còn lại, chủ đầu tư được quyền quyết  định thay đổi thiết kế. Những nội dung điều chỉnh thiết kế phải được thẩm định,  thẩm tra, phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này.
 3. Nhà thầu thiết kế có  nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi các thiết kế bất hợp  lý do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh thiết kế  bất hợp lý  của chủ đầu tư.
 4. Chủ đầu tư có quyền thuê  nhà thầu thiết kế  khác thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế trong trường  hợp nhà thầu thiết kế ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thiết kế  thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm về những nội  dung do mình thực hiện.
Chương IV
QUẢN LÝ  CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
 Điều 23. Trình tự thực hiện và quản  lý chất lượng thi công xây dựng
 1. Lựa chọn nhà thầu thi  công xây dựng công trình.
 2. Lập và phê duyệt biện  pháp thi công.
 3. Kiểm tra điều kiện khởi  công xây dựng công trình và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo  quy định trước khi khởi công.
 4. Tổ chức thi công xây  dựng công trình và giám sát, nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng.
 5. Kiểm định chất lượng  công trình, hạng mục công trình trong các trường hợp quy định tại Nghị định này.
 6. Kiểm tra công tác nghiệm  thu hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng hoàn thành trước khi đưa vào sử  dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 của Nghị định này.
 7. Nghiệm thu hạng mục công  trình hoặc công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng.
 8. Lập hồ sơ hoàn  thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình theo quy định.
 Điều 24. Trách nhiệm của chủ đầu tư
 1. Lựa chọn các tổ chức, cá  nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện thi công xây dựng công  trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định  chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác.
 2. Thông báo về nhiệm vụ,  quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà  thầu giám sát thi công xây dựng công trình cho các nhà thầu có liên quan biết để  phối hợp thực hiện.
 3. Kiểm tra các điều kiện  khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật xây dựng.
 4. Kiểm tra sự phù hợp năng  lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng  xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành  xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
 5. Kiểm tra việc huy động  và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu  cầu của hợp đồng xây dựng.
 6. Kiểm tra và giám sát  trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
 a) Kiểm tra vật liệu, cấu  kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; thực hiện thí nghiệm  kiểm tra chất lượng khi cần thiết;
 b) Kiểm tra biện pháp thi  công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị  và công trình của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
 c) Kiểm tra, đôn đốc, giám  sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công  việc tại hiện trường;
 d) Yêu cầu nhà thầu thiết  kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
 đ) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu;
 e) Kiểm  tra và xác nhận bản vẽ hoàn công.
 7. Thực hiện các quy định  về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật  về bảo vệ môi trường.
 8. Tổ chức kiểm định  chất lượng bộ phận  công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ  về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
 9. Tổ chức nghiệm thu công  trình xây dựng.
 10. Tổ chức lập hồ sơ hoàn  thành công trình xây dựng.
 11. Tạm dừng hoặc đình chỉ  thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây  dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn.
 12. Chủ trì, phối hợp với  các bên liên quan giải quyết những vướng mắc,  phát sinh trong thi công xây dựng công trình và xử lý, khắc phục sự cố theo quy  định của Nghị định này.
 13. Lập báo cáo hoàn thành  đưa công trình xây dựng vào sử dụng hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu và gửi  cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
 14. Chủ đầu tư có thể thuê  nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc nêu tại  Khoản 3, Khoản 4, Khoản 6, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 13 Điều này và một số công  việc khác khi cần thiết.
 Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện  của nhà thầu tư vấn giám sát theo yêu cầu của Hợp đồng xây dựng và quy định của  pháp luật có liên quan.
 Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu  thi công xây dựng
 1. Lập hệ thống quản lý  chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong đó quy định trách nhiệm của từng  cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.
 2. Phân định trách nhiệm  quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các bên  trong trường hợp áp dụng  hình thức tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công  xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công  xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế,  cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình và các hình thức  tổng thầu khác (nếu có).
 3. Bố trí nhân lực, cung  cấp vật tư, thiết bị thi công theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp  luật có liên quan.
 4. Tiếp nhận và quản lý mặt  bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình.
 5. Lập và  phê duyệt biện pháp thi  công trong đó quy định rõ các biện pháp  bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị  và công trình tiến độ thi công, trừ trường hợp trong hợp  đồng có quy định khác. 
 6. Thực hiện các công tác  kiểm tra, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị  công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo quy định  của tiêu chuẩn, yêu cầu của thiết kế và yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
 7. Thi công xây dựng theo  đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; đảm  bảo chất lượng công trình và an toàn trong thi công xây dựng.
 8. Thông báo kịp thời cho  chủ đầu tư nếu phát hiện bất kỳ sai khác nào giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng và  điều kiện hiện trường.
 9. Sửa chữa sai sót, khiếm  khuyết chất lượng đối với những công việc do mình thực hiện; chủ trì, phối hợp  với chủ đầu tư khắc phục hậu quả sự cố trong quá trình thi công xây dựng công  trình; lập báo cáo sự cố và phối hợp với các bên liên quan trong quá trình giám  định nguyên nhân sự cố.
 10. Lập nhật ký thi công  xây dựng công trình theo quy định.
 11. Lập bản vẽ hoàn công  theo quy định.
 12. Báo cáo chủ đầu tư về  tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công  xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư.
 13. Hoàn trả mặt bằng, di  chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công  trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp  đồng có thỏa thuận khác.
 Điều 26. Trách nhiệm của nhà thầu  chế tạo, sản xuất, cung cấp vât liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho  công trình xây dựng
 1. Đảm bảo chất lượng vật  liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng theo tiêu chuẩn được công bố áp dụng  và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của thiết kế.
 2. Cung cấp cho bên giao  thầu đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan tới sản phẩm, hàng hóa theo quy định  của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật khác có liên quan;  đảm bảo quy định về nhãn mác sản phẩm, hàng hóa.
 3. Thực hiện việc chứng  nhận hợp quy, hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và thực hiện thí nghiệm kiểm  tra chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng.
 4. Thực hiện các  thỏa thuận với bên giao thầu về quy trình và phương pháp kiểm tra chất lượng vật  liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng trước và trong quá trình sản xuất  cũng như trong quá trình cung ứng, sử dụng, lắp đặt trong công trình.
 Điều 27. Trách nhiệm của nhà thầu  giám sát thi công xây dựng công trình
 1. Cử người có đủ năng lực  theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của giám sát trưởng và các chức danh giám  sát khác.
 2. Lập sơ đồ tổ chức và đề  cương giám sát bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh giám sát,  lập kế hoạch và quy trình kiểm soát chất lượng, quy trình kiểm tra và nghiệm  thu, phương pháp quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình giám  sát thi công xây dựng.
 3. Thực hiện giám sát thi  công xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng, đề cương đã được chủ đầu tư  chấp thuận và quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
 4. Nghiệm thu các công việc  do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
 Điều 28. Trách nhiệm giám sát tác  giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
 1. Nhà thầu lập thiết kế kỹ  thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công  đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước cử người đủ năng lực để thực  hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng theo chế độ giám sát  không thường xuyên hoặc giám sát thường xuyên nếu có thỏa thuận riêng với chủ  đầu tư trong hợp đồng.
 2. Giải thích và làm rõ các  tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công  xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng.
 3. Phối hợp với chủ đầu tư  khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá  trình thi công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây  dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu  tư.
 4. Thông báo kịp thời cho  chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với  thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng.
 5. Tham gia nghiệm thu công  trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nếu phát hiện hạng mục công trình,  công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến  kịp thời bằng  văn bản gửi chủ đầu  tư.
 Điều 29. Quản  lý an toàn trong thi công xây dựng công trình 
 1. Trước khi khởi công xây  dựng, nhà thầu thi công xây dựng, phải lập, phê  duyệt thiết kế biện pháp thi công theo quy định, trong đó phải thể hiện được các  biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công, công trình  chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng chống cháy  nổ và bảo vệ môi trường.
 2. Biện pháp thi công phải  được nhà thầu thi công xây dựng rà soát định kỳ và điều chỉnh cho phù hợp với  thực tế của công trường.
 3. Các biện pháp đảm bảo an  toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên công trường  xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường  phải có cảnh báo đề phòng tai nạn.
 4. Những người điều khiển  máy, thiết bị thi công và những người thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm  ngặt về an toàn lao động được quy định theo pháp luật về an toàn lao động phải  được huấn luyện về an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định.
 5. Máy, thiết bị thi công  có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định, đăng ký với cơ  quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định thì mới được phép hoạt động  trên công trường. Khi hoạt động phải tuân thủ quy trình, biện pháp đảm bảo an  toàn.
 6. Chủ đầu tư có trách  nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng tuân thủ biện pháp  thi công và các giải pháp về an toàn đã được phê duyệt.
 7. Người lao động khi tham  gia thi công xây dựng trên công trường phải có đủ sức khỏe, được huấn luyện về  an toàn và được cấp phát đầy đủ trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp  luật về lao động.
 8. Cơ quan quản lý nhà nước  về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công  theo quy định.
 9. Khi có sự cố mất an toàn  trong thi công xây dựng thì việc giải quyết sự cố tuân theo quy định tại Chương VI của Nghị  định này.
 Điều 30. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn  thành hạng mục công trình, công trình xây dựng
 1. Hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình và công  trình xây dựng phải được chủ đầu tư lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình  hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
2.  Hồ sơ hoàn thành công trình được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây  dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa  vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục  công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì  có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công  trình) đó.
 3. Số lượng hồ sơ hoàn  thành công trình do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận với các nhà thầu  và các bên có liên quan.
 4. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành  công trình thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về lưu trữ.
 Điều 31. Tổ chức nghiệm thu công  trình xây dựng
 1. Chủ đầu tư có trách  nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng, bao gồm:  Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn  thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
 Trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư quy định về  việc nghiệm thu đối với các giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công  trình.
 2. Trong hợp đồng thi công  xây dựng phải quy định rõ về các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ,  điều kiện, quy trình, thời điểm, các tài liệu, biểu mẫu, biên bản và thành phần  nhân sự tham gia khi nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình, công trình hoàn  thành. Kết  quả nghiệm thu, bàn giao phải được lập thành biên bản.
 3. Các bộ phận, hạng mục  công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép  đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định.
 4. Riêng các công trình,  hạng mục công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này còn  phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của  chủ đầu tư trước khi đưa vào sử dụng.
 Điều 32. Kiểm tra công tác nghiệm  thu đưa công trình vào sử dụng
 1. Cơ quan quản lý nhà nước  về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình,  hạng mục công trình quy định tại Khoản 1 Điều 21 của  Nghị định này gồm:
 a) Cơ quan chuyên môn thuộc  Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình  quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;
 b) Sở Xây dựng, Sở quản lý  công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm b  Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;
 c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện kiểm  tra các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
 2. Trước 10 ngày làm việc  (đối với công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với  công trình cấp đặc biệt, cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm  thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi cho cơ  quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này báo cáo  hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ  hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình.
 3. Cơ quan quản lý nhà nước  có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
 a) Kiểm tra công trình,  hạng mục công trình hoàn thành, kiểm tra  sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng khi  nhận được báo cáo của chủ đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu các giai đoạn  chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình khi cần thiết;
 b) Yêu cầu chủ đầu tư và  các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có);
 c) Yêu cầu chủ đầu tư và  các bên có liên quan kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công  trình khi cần thiết;
 d) Kết  luận bằng văn bản về các  nội dung kiểm tra trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình cấp III và  cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II)  kể từ khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này.
 Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa nhận được văn bản  của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này về kết  quả kiểm tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu tư được quyền  tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ  quan quản lý nhà nước nêu trên chịu trách  nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình.
 Điều 33. Xử lý tranh chấp về chất  lượng công trình xây dựng
 Khi có đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm,  chất lượng bộ phận công trình và chất lượng công trình xây dựng giữa các chủ  thể, việc giải quyết thực hiện theo trình tự sau:
 1. Các bên liên quan có trách nhiệm thương lượng  giải quyết.
 2. Trường hợp không đạt được thỏa thuận, các bên  liên quan có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng  hướng dẫn giải quyết.
 3. Thông qua Tòa án giải  quyết theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật.
Chương V
BẢO HÀNH  CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
 Điều 34. Bảo hành công trình xây  dựng
 1. Nhà thầu thi công xây  dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành công  trình, bảo hành thiết bị. Thời hạn bảo hành công trình kể từ ngày chủ đầu tư ký  biên bản nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng hoặc căn cứ  theo quy định của Hợp đồng xây dựng, Hợp đồng cung ứng thiết bị nhưng phải tuân  theo quy định sau:
 a) Không ít hơn 24 tháng  đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I;
 b) Không ít hơn 12 tháng  đối với các công trình cấp còn lại;
 c) Thời hạn bảo hành công  trình nhà ở thực hiện theo quy định pháp luật về nhà ở.
 2. Trong thời hạn bảo hành,  nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình phải thực  hiện việc bảo hành sau khi nhận được thông báo của chủ đầu tư. Nếu  các nhà thầu nêu trên không tiến hành bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng  tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.
 3. Chủ đầu tư phải thỏa  thuận trong hợp đồng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và  trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; mức tiền bảo hành và  việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành theo quy định của pháp luật về hợp  đồng trong hoạt động xây dựng.
 Điều 35. Trách nhiệm của các bên về  bảo hành công trình xây dựng
 1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu  hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau đây:
 a) Vận hành,  bảo trì công trình theo  đúng quy định của quy trình vận hành, bảo trì công trình;
 b) Kiểm tra, phát hiện hư  hỏng của công trình để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu  cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế;
 c) Giám sát và nghiệm thu  công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung  ứng thiết bị công trình xây dựng;
 d) Xác nhận hoàn thành bảo  hành công trình xây dựng cho  nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu  cung ứng thiết bị công trình.
 2. Nhà thầu thi công xây  dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm sau đây:
 a) Tổ chức khắc phục ngay  sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công  trình và phải chịu mọi chi phí khắc phục;
 b) Từ chối bảo hành trong  các trường hợp hư hỏng phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do  nguyên nhân bất khả kháng.
 3. Nhà thầu khảo sát xây  dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công  trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan  chịu trách nhiệm về chất lượng công trình tương ứng với phần công việc do mình  thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.
Chương VI
SỰ CỐ  TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
 Điều 36. Phân loại, phân cấp sự cố  trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng
 1. Các loại sự cố trong thi  công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng (gọi chung là sự cố),  bao gồm: Sự cố công trình (công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm,  công trình lân cận); sự cố mất an toàn lao động của người hoặc thiết bị thi công  xây dựng; sự cố cháy, nổ xảy ra trong thi công xây dựng và khai thác sử dụng  công trình xây dựng.
 2. Cấp sự cố được chia  thành bốn cấp theo mức độ thiệt hại về người và vật chất, bao gồm: cấp đặc biệt  nghiêm trọng, cấp I, cấp II và cấp III.
 Điều 37. Báo cáo sự cố
 1. Ngay sau khi xảy ra sự  cố, bằng  phương pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho  Ủy ban nhân dân cấp  xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình, Ủy  ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho  Ủy ban nhân dân cấp  huyện và cấp tỉnh về sự cố.
 2. Trong vòng 24 giờ kể từ  khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới  Ủy ban nhân dân cấp huyện  và Ủy ban  nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt  hại về người thì chủ đầu tư còn phải gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan  quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
 3. Sau khi nhận được báo  cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, Ủy ban nhân  dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công  trình xây dựng chuyên ngành đối với các sự cố đặc biệt nghiêm trọng, sự cố cấp I  và các sự cố khác có thiệt hại về người. Bộ Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Thủ  tướng Chính phủ về sự cố đặc biệt nghiêm trọng và các trường hợp khác khi được  Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
 4. Cơ quan quản lý nhà nước  về xây dựng các cấp được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp  thông tin về sự cố.
 Điều 38. Giải quyết sự cố
 1. Khi xảy ra sự cố, chủ  đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các  biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản,  hạn chế và  ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố  và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
 Ủy ban nhân dân các cấp chỉ  đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện  trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải  quyết sự cố.
 2. Việc phá dỡ, thu dọn  hiện trường sự cố phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy  định của pháp luật có liên quan và phải đáp ứng các yêu cầu  sau:
 a) Được thực hiện theo  phương án đảm bảo an toàn cho người, tài sản và các công trình lân cận;
 b) Hiện trường sự cố phải  được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi  chép các tư liệu cần  thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi  phá dỡ, thu dọn.
 3. Sự cố phải được xác định  đúng nguyên nhân để khắc phục triệt để, đảm bảo chất lượng công trình theo quy  định của thiết kế. Sau khi khắc phục sự cố, công trình được thi công tiếp hoặc  đưa vào sử dụng phải có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định  của pháp luật có liên quan.
 4. Tổ chức, cá nhân gây ra  sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố  tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.
 Điều 39. Tổ chức giám định nguyên  nhân sự cố
 1. Thẩm quyền tổ chức giám  định nguyên nhân sự cố được quy định như sau:
 a) Bộ Xây dựng chủ trì,  phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành và  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ  chức giám định nguyên nhân sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng và sự cố cấp I.
 Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ủy ban điều tra  sự cố để giám định nguyên nhân và xử lý các vấn đề liên quan đối với các sự cố  cấp đặc biệt nghiêm trọng.
 b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  tổ chức giám định nguyên nhân đối với các sự cố cấp II, cấp III  trên địa bàn;  Ủy ban nhân dân cấp  tỉnh có thể đề nghị Bộ quản lý công trình chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức  thực hiện giám định nguyên nhân sự cố khi cần thiết;
 c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công  an tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc  phòng, an ninh do Bộ quản lý. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có thể đề nghị Bộ Xây  dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp thực hiện giám định  nguyên nhân sự cố khi cần thiết.
 2. Nội dung thực hiện giám  định nguyên nhân sự cố:
 a) Thu thập hồ sơ, tài  liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác  định nguyên nhân sự cố;
 b) Đánh giá mức độ an toàn  của công trình sau sự cố;
 c) Phân định trách nhiệm  của các tổ chức và cá nhân có liên quan;
 d) Đề ra biện pháp ngăn ngừa các sự cố tương tự;
 đ) Lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao  gồm: Báo cáo giám định  nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện giám định  nguyên nhân sự cố.
 3. Cơ quan quản lý nhà nước  có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố có thể trực tiếp thực hiện  giám định hoặc chỉ định tổ chức kiểm định có năng lực phù hợp thực hiện giám  định sự cố.
 4. Chủ đầu tư, các nhà thầu  khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ thực hiện  yêu cầu của các cơ  quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.
 5. Nghiêm cấm các tổ chức,  cá nhân có hành động ngăn cản, can thiệp vào quá trình giám định nguyên nhân sự  cố của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
 Điều 40. Hồ sơ sự cố
 Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng  có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố  bao gồm các  nội dung sau:
1.  Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội dung: Tên công trình, hạng mục  công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng công trình, thời điểm xảy ra sự cố,  mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; tình trạng công trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ về  tình hình thiệt hại về người, về vật chất; sơ bộ về nguyên nhân sự cố.
 2. Các tài liệu về thiết kế  và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.
 3. Hồ sơ giám định nguyên  nhân sự cố.
 4. Các tài liệu liên quan  đến quá trình giải quyết sự cố.
Chương VII
QUẢN LÝ  NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
 Điều 41. Trách nhiệm quản lý nhà  nước về chất lượng công trình xây dựng
 1. Bộ Xây dựng thống nhất  quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước và quản  lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, bao gồm: Công trình dân  dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công  trình hạ tầng kỹ thuật.
 2. Các Bộ quản lý công  trình xây dựng chuyên ngành:
 a) Bộ Giao thông vận tải  quản lý chất lượng công trình giao thông;
 b) Bộ Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông  thôn;
 c) Bộ Công Thương quản lý  chất lượng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm  biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
 3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công  an quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an  ninh.
 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng  trên địa bàn. Sở Xây dựng và các Sở quản  lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh quản lý chất lượng công trình chuyên ngành như sau:
 a) Sở Xây dựng quản lý các  công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ  tầng kỹ thuật; 
 b) Sở Giao thông vận tải  quản lý chất lượng công trình giao thông;
 c) Sở Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông  nghiệp và phát triển nông thôn;
d)  Sở Công thương quản lý chất lượng công trình hầm mỏ dầu khí, nhà máy điện, đường  dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
 Điều 42. Nội dung quản lý nhà nước  về chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng
 1. Ban hành và hướng dẫn  các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản lý chất lượng công trình  xây dựng.
 2. Tổ chức kiểm tra định kỳ  theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các Bộ,  ngành, địa phương, các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất  lượng các công trình xây dựng khi cần thiết.
 3. Yêu cầu, đôn đốc các Bộ  quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra định kỳ công tác quản lý chất lượng và  chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi quản lý của mình.
 4. Công bố trên trang thông  tin điện tử do Bộ quản lý về thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt  động xây dựng công trình trên cả nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị  định này.
 5. Thẩm tra thiết kế xây  dựng công trình  theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này.
 6. Kiểm tra công tác nghiệm  thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành thuộc phạm vi  quản lý của Bộ và phối hợp với Bộ quản lý công trình chuyên ngành kiểm tra đối  với các công trình chuyên ngành theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
 7. Tổ chức giám định chất  lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình có chất  lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế, có nguy cơ mất an toàn chịu lực; tổ  chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này.
 8. Chủ trì tổ chức xét giải  thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định  này.
 9. Tổng  hợp, báo cáo Thủ tướng  Chính phủ hằng năm về tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công  trình xây dựng trên phạm vi cả nước và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
 10. Xử lý vi phạm về quản  lý chất lượng công trình xây dựng quy định tại Nghị định này.
 11. Thực hiện các nội dung  quản lý khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến quản lý chất lượng  công trình xây dựng.
 Điều 43. Nội dung quản lý nhà nước  về chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành khác
 1. Các Bộ quản lý công  trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây  dựng như sau:
 a) Hướng dẫn thực hiện các  văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng áp dụng cho  các công trình chuyên ngành;
 b) Tổ chức kiểm tra định kỳ  theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể  tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng  chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ khi cần thiết hoặc khi được Bộ Xây  dựng yêu cầu;
 c) Báo cáo Bộ Xây dựng kế  hoạch kiểm tra, kết quả kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng các  công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
 d) Thẩm tra thiết kế xây  dựng công trình theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;
 đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra công  tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32  của Nghị định này;
 e) Phối hợp với cơ quan  quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công  trình xây dựng chuyên ngành;
 g) Phối hợp với Bộ Xây dựng  tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11  của Nghị định này.
 2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công  an có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:
 a) Hướng dẫn thực hiện các  văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình thuộc lĩnh vực quốc  phòng, an ninh;
 b) Tổ chức kiểm tra định kỳ  theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể  tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công  trình thuộc lĩnh vực quốc  phòng, an ninh do Bộ quản lý;
 c) Tổ chức thực hiện thẩm  tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ  quản lý;
d)  Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định  tại Điểm c Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này;
 đ) Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình  thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý.
 3. Các Bộ quản lý chất  lượng công trình chuyên ngành, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành khác  tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất  lượng công trình xây dựng do Bộ, ngành quản lý trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
 Điều 44. Trách nhiệm quản lý  nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
 1. Phân công, phân cấp trách nhiệm  quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở quản lý công trình  xây dựng chuyên ngành, Ủy  ban nhân dân cấp huyện.
 2. Hướng dẫn triển khai  thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây  dựng trên địa bàn.
 3. Kiểm tra việc tuân thủ  các quy định của Nghị định này đối với các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng  công trình trên địa bàn.
 4. Tổ chức giám định nguyên  nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này.
 5. Phối hợp với Bộ Xây dựng  tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11  của Nghị định này.
 6. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây  dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa  bàn trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
 Điều 45. Trách nhiệm của các  cơ quan chuyên môn giúp Ủy  ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
 1. Sở Xây dựng là cơ quan  đầu mối giúp Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây  dựng trên địa bàn, thực hiện các việc sau:
 a) Trình Chủ tịch  Ủy ban nhân dân cấp  tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về  quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
b)  Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng  công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình  xây dựng.
 c) Kiểm tra thường xuyên,  định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các  cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công  trình xây dựng trên địa bàn;
 d) Phối hợp với Sở quản lý  công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất  lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
 đ) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên  ngành do Sở quản lý theo quy định tại Điểm  b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;
 e) Công bố trên trang thông  tin điện tử do Sở quản lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động  xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định  này;
 g) Giúp  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ  chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám  định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này; theo dõi,  tổng hợp, báo cáo Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn;
 h) Kiểm tra công tác nghiệm  thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định  này đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý;
 i) Báo cáo  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây  dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
 k) Giúp Ủy  ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công  trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các  nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt  động xây dựng trên địa bàn.
 2. Sở quản lý công trình  xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
 a) Chủ trì, phối hợp với Sở  Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công  tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên  ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
 b) Giúp  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành theo quy định tại Điểm b  Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;
 c) Chủ trì, phối hợp với Sở  Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo  quy định tại Điều 32 của  Nghị định này đối với công trình chuyên ngành;
 d) Phối hợp với Sở Xây dựng  tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu  và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành;  tổng hợp, báo cáo Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng  chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất.
 3. Ủy ban nhân dân cấp  huyện có trách nhiệm:
 a) Hướng dẫn  Ủy ban nhân dân cấp xã, các  tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn  bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
 b) Kiểm tra định kỳ, đột  xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với  các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây  dựng trên địa bàn;
 c) Phối hợp với Sở Xây  dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng  trên địa bàn khi được yêu cầu;
 d) Báo cáo sự cố và giải  quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định này;
 đ) Tổng hợp và báo cáo  Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở  Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng  công trình xây dựng và tình hình  chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
 Điều 46. Xử lý vi phạm về quản lý  chất lượng công trình xây dựng
 1. Khi phát hiện các hành  vi vi phạm quy định của Nghị định này qua công tác kiểm tra hoặc do tổ chức, cá  nhân phản ánh, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải kịp thời yêu cầu tổ  chức, cá nhân có liên quan khắc phục, đồng thời đề xuất xử lý theo quy định của  pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Các tổ chức,  cá nhân có vi phạm ngoài việc phải chấp hành các yêu cầu khắc phục của cơ quan  quản lý nhà nước về xây dựng và chịu các hình thức xử phạt theo quy định của  pháp luật còn bị công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức này trên trang  thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
 2. Trường hợp phát hiện  chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu,  có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn  thì cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được quyền tạm dừng thi công công trình  và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn  tại, đảm bảo an toàn.
Chương  VIII
ĐIỀU  KHOẢN THI HÀNH
 Điều 47. Hiệu  lực thi hành
 1. Nghị định này có hiệu  lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013 và thay thế Nghị định số  209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản  lý chất lượng công trình xây dựng,  Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4  năm  2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số  209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng  công trình xây dựng, thay thế Khoản 4 Điều 13, Điều 18 và Điều 30 của Nghị định  số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư  xây dựng công trình. Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang  Bộ và địa phương  trái với Nghị định này đều bị bãi  bỏ.
 2. Quy định sử dụng thông  tin về năng lực để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng tại Khoản 3 Điều 8  của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
 3. Các công trình đã thực  hiện chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất  lượng công trình xây dựng trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực theo quy định tại  Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý  chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm  2008 của Chính phủ  về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP  ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây  dựng thì tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành công trình.
 Điều 48. Tổ chức  thực hiện
 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ  quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch  Ủy ban nhân dân các tỉnh,  thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng tổ chức chính trị, tổ chức chính trị  - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các  tổ chức, cá nhân có liên  quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
 2. Bộ Xây dựng hướng dẫn  các nội dung: Đăng ký và công bố thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia  hoạt động xây dựng; thẩm tra  thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức và hoạt động của tổ  chức tư vấn giám sát thi công xây dựng; quy định chi tiết các nội dung khác về  quản lý chất lượng công trình và cấp sự cố công trình theo quy định của Nghị  định này.
 3. Bộ Tài chính chủ trì,  phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà  nước về xây dựng.
 4. Bộ Công an, Bộ Quốc  phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng quy định về danh mục công trình thuộc  lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
 5. Trong thời gian chưa ban  hành các văn  bản hướng dẫn về phân cấp các  loại công trình xây dựng,  cho phép tiếp tục áp dụng theo quy định  hiện hành  cho đến khi ban hành các quy định mới./.