NGHỊ ĐỊNH
Sửa  đổi, bổ sung một số điều của  Nghị  định số 07/2007/NĐ-CP ngày  12 tháng 01 năm 2007 
 của Chính  phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của  Luật Trợ  giúp pháp lý
 ____________________________
  
 Căn cứ Luật  Trợ  giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
 Theo đề nghị của Bộ trưởng  Bộ Tư pháp;
 Chính phủ ban hành Nghị định  sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm  2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật  trợ giúp pháp lý,
 Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều  Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi  tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý như sau:
 1.  Điểm k Khoản 2, Khoản 3,  Khoản 4, Khoản 7 Điều 2 được sửa đổi và bổ sung khoản 8 vào Điều 2 như sau:
 “2. Người có công với cách mạng được trợ  giúp pháp lý quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật trợ giúp pháp lý bao gồm:
 k) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng của liệt sĩ;  con của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
 3.  Người già được trợ giúp pháp  lý quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật trợ giúp pháp lý là người từ đủ 60 tuổi trở  lên, sống cô đơn, không có nơi nương tựa.
 4.  Người khuyết tật theo Luật Người  khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy  giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học  tập gặp khó khăn; người bị nhiễm chất độc hóa học, bị nhiễm HIV mà không có nơi  nương tựa.
 7.  Các đối tượng khác được trợ  giúp pháp lý theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam là thành viên.
 Bộ trưởng Bộ Tư  pháp hướng dẫn  về người được trợ giúp pháp lý theo các điều ước quốc tế quy định tại Khoản này.
 8.  Nạn nhân theo quy định của  pháp luật phòng, chống mua bán người.”
 2.  Khoản 5 Điều 8 được sửa đổi,  bổ sung như sau:
 “5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại  do lỗi của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm  gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp  lý.”
 3.  Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi,  bổ sung như sau:
 “1. Trung tâm có Giám đốc, Phó Giám đốc,  Trợ giúp viên pháp lý và viên chức khác. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm phải  là Trợ giúp viên pháp lý.”
 4.  Tiêu đề Điều 10, Khoản 1 và  Điểm c Khoản 4 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
 “Điều 10. Tiêu chuẩn bổ nhiệm, miễn  nhiệm, cách chức Giám đốc Trung tâm
 1.  Người có đủ tiêu chuẩn sau  đây thì được đề nghị bổ nhiệm làm Giám đốc Trung tâm:
 a)  Là Trợ giúp viên pháp lý;
 b)  Có năng lực quản lý;
 c)  Có thời gian công tác pháp  luật liên tục từ năm năm trở lên.
 4.  Giám đốc Trung tâm bị cách  chức khi thuộc một trong  các trường hợp sau đây:
 c) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách  chức chức vụ quản lý đang đảm nhiệm theo quy định của pháp luật về công chức.”
 5.  Khoản 1 Điều 13 được sửa  đổi, bổ sung như sau:
 “1. Chi nhánh có Trưởng Chi nhánh, Trợ giúp  viên pháp lý và viên chức khác. Trưởng Chi nhánh phải là Trợ giúp viên pháp lý.”
 6.  Tiêu đề Điều 14, Khoản 1 và  Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
 “Điều 14. Công chức, viên chức và cơ sở  vật chất của Trung tâm và Chi nhánh
 1.  Căn cứ vào  khối lượng công  việc, tính chất, đặc điểm hoạt động  chuyên  môn nghiệp vụ  và yêu  cầu của công tác trợ  giúp pháp lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng  viên chức cho Trung tâm và Chi nhánh; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang  thiết bị, phương tiện làm việc từ ngân sách địa phương và các nguồn hỗ trợ hợp  pháp khác cho Trung tâm và Chi nhánh.
 2.  Việc tuyển dụng, sử dụng và  quản lý công chức, viên chức của Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật  tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp  của Nhà nước.”
7. Điều 19  được sửa đổi, bổ sung như sau:
 “1. Người có bằng cử nhân  luật, đã tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư, đang làm việc trong Trung tâm trợ  giúp pháp lý nhà nước, được cử tham dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ  trợ  giúp pháp lý;  nếu đạt yêu cầu kiểm tra khóa bồi dưỡng nghiệp vụ  trợ  giúp pháp lý thì được Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ bồi dưỡng  nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
 Người đã từng là luật sư theo quy định của  Luật Luật  sư hoặc được miễn khóa đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật  Luật sư,  đang làm việc trong Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được cử tham dự kiểm  tra bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; nếu đạt yêu cầu kiểm tra khóa bồi  dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thì được Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp cấp  Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
 2.  Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy  định chương trình, thời gian các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho  các ngạch Trợ giúp viên pháp lý; ban hành Quy chế tổ chức, kiểm tra và cấp chứng  chỉ các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.”
8. Điều 25  được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25.  Ngạch Trợ giúp viên pháp lý
 1.  Trợ giúp viên pháp lý có các  ngạch viên chức theo quy định của pháp luật.
 2.  Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành  mã số các ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý.
 3.  Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban  hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Trợ giúp viên pháp lý.”
 9.  Khoản 1 và Khoản 3 Điều 26  được sửa đổi, bổ sung như sau:
 “1. Trợ giúp viên pháp lý  được xếp lương và trả lương theo bảng lương các ngạch viên chức theo quy định  của pháp luật.
 3.  Trợ giúp viên pháp lý được  hưởng phụ cấp trách  nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo  và phụ cấp vượt khung (nếu có). Khi tham gia tố tụng, thực hiện đại diện ngoài  tố tụng, hòa  giải, Trợ giúp viên  pháp lý được hưởng chế độ bồi dưỡng vụ việc bằng 20% mức bồi dưỡng áp dụng đối  với cộng tác viên.”
 10.  Bổ sung Điều 26a như sau:
 “Điều 26a. Trang phục của Trợ giúp viên  pháp lý
 1.  Trợ giúp viên pháp lý được  cấp trang phục riêng.
 2.  Bộ trưởng Bộ Tài chính thống  nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về chế độ cấp trang phục cho Trợ  giúp viên pháp lý.
 3.  Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy  định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục của Trợ giúp viên pháp  lý.”
11. Điều 32  được cơ cấu lại các điểm như sau:
 “Khi tham gia trợ giúp pháp lý, cộng tác  viên có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 25 Luật trợ giúp pháp lý, có  quyền lợi, trách nhiệm sau đây:
 1.  Được nhận bồi dưỡng và các  chi phí hành chính hợp lý theo quy định của pháp luật theo vụ việc cụ thể;
 2.  Được đề xuất, kiến nghị về  việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm;
 3.  Được biểu dương, khen thưởng  khi có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý;
 4.  Sử dụng thẻ cộng tác viên  theo quy định tại Điều 29 Nghị định này; nộp lại thẻ cộng tác viên khi bị thu  hồi theo quy định tại Điều 30 Nghị định này;
 5.  Chịu trách nhiệm trước Giám  đốc Trung tâm và trước pháp luật về việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý của  mình. Trong trường hợp làm việc tại Chi nhánh thì còn phải chịu trách nhiệm  trước Trưởng Chi nhánh;
 6.  Trong trường hợp cộng tác  viên thực hiện trợ giúp pháp lý mà gây thiệt hại thì Trung tâm nơi người đó cộng  tác có trách nhiệm bồi thường. Cộng tác viên đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi  hoàn cho Trung tâm theo quy định của pháp luật về dân sự;
 7. Báo cáo định kỳ và đột  xuất theo yêu cầu của Trung tâm; kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh trong  quá trình thực hiện  trợ giúp pháp lý và đề xuất biện pháp giải quyết với lãnh đạo Trung  tâm.”
 12.  Khoản 2 Điều 33 được sửa  đổi, bổ sung như sau:
 “2. Cộng tác viên được hưởng chế độ bồi  dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý đã thực hiện căn cứ vào số giờ tư vấn pháp  luật và các hình thức trợ giúp pháp lý khác. Chế độ bồi dưỡng theo ngày làm việc  được áp dụng đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý do cộng tác viên thực hiện  bằng hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng.
 Mức bồi dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý  cho cộng tác viên được xây dựng căn cứ vào chất lượng nội dung trợ giúp pháp lý,  thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý, tính chất phức tạp của vụ việc trợ giúp  pháp lý, hình thức thể hiện kết quả trợ giúp pháp lý, hình thức trợ giúp pháp  lý.
 Trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý  bằng hình thức tham gia tố tụng thì mức bồi dưỡng được trả cho cộng tác viên là  0,2 mức lương tối thiểu/01 ngày làm việc của cộng tác viên.
 Thời gian thực hiện trợ giúp  pháp lý bao gồm thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc và chuẩn bị tài liệu phục vụ  cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý, thời gian gặp gỡ, tiếp xúc với người được  trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ, thời gian xác minh vụ việc  trợ  giúp pháp lý, thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan  đến vụ việc trợ giúp pháp lý. Căn cứ để xác định thời gian làm việc của cộng tác  viên là thời gian làm việc có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên  quan.”
 13.  Khoản 3 Điều 35 được sửa  đổi, bổ sung như sau:
 “3. Trung tâm hoặc Chi nhánh tổ chức các  đạt trợ giúp pháp lý lưu động. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, Trung  tâm, Chi nhánh được đề nghị các cơ quan, ban, ngành có liên quan ở địa phương  phối hợp cử người đại diện tham gia. Người tham gia trợ giúp pháp lý lưu động  được hưởng chế độ, chính sách theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức  đi công tác.”
 14.  Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
 “1. Câu lạc bộ trợ giúp pháp  lý là một hình thức hoạt động trợ giúp pháp lý cộng đồng, tạo điều kiện cho  người được trợ giúp pháp lý, người thuộc hộ cận nghèo và người dân có vướng mắc  pháp luật ở địa phương tham gia sinh hoạt. Thông qua tư vấn pháp luật, Câu lạc  bộ giúp người được trợ giúp pháp lý nâng cao nhận thức pháp luật để thực hiện  pháp luật, tự mình giải quyết vướng mắc pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp  pháp của mình.
 2.  Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý  chịu  sự quản lý nhà nước của Ủy  ban nhân dân cấp xã. Chi phí sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý bao gồm chi  phí cho việc sao chụp tài liệu và một số khoản chi hợp lý khác do Trung tâm chịu  trách nhiệm, Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện, hỗ trợ về địa điểm và nước  uống.
 3.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  xã quyết định thành lập và phê duyệt Điều lệ của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý  trên cơ sở Điều lệ mẫu về Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý  do  Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.”
 15.  Khoản 1 và Khoản 2 Điều 41  được sửa đổi, bổ sung như sau:
 “1. Khi có đủ căn cứ cho rằng đã quá thời  hạn quy định mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không giải quyết vụ việc hoặc  không tiếp nhận giải quyết vụ việc hoặc kết quả giải quyết vụ việc chưa phù hợp  với quy định của pháp luật, gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý thì tổ  chức thực hiện trợ giúp pháp lý kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem  xét giải quyết vụ việc để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp  pháp lý. Khi kiến nghị, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải nêu rõ nội dung  vụ việc, căn cứ pháp luật được áp dụng, hướng giải quyết vụ việc và chịu trách  nhiệm về tính đúng đắn của kiến nghị.
 2.  Cơ quan nhà nước có thẩm  quyền giải quyết vụ việc khi nhận được văn bản kiến nghị của tổ chức thực hiện  trợ giúp pháp lý có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời bằng văn bản  trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị; trong trường hợp có  lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá bốn mươi lăm  ngày, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
 Trong trường hợp quá thời  hạn nêu trên mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không giải quyết vụ việc hoặc  không trả lời thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được kiến nghị với cơ quan  nhà nước cấp trên trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết  theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước cấp  trên  trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo, xử lý vụ việc có kiến nghị trong thời hạn ba  mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị và thông báo bằng văn bản cho tổ chức  thực hiện trợ giúp pháp lý về kết quả giải quyết vụ việc.”
 16.  Khoản 1 và Khoản 2 Điều 43  được sửa đổi, bổ sung như sau:
 “1. Đánh giá chất lượng vụ  việc trợ giúp pháp lý là việc áp dụng các tiêu chí chất lượng vụ việc trợ giúp  pháp lý để đánh giá quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, việc tuân thủ quy tắc  nghề nghiệp và áp dụng pháp luật của người thực hiện trợ giúp pháp lý; tạo cơ sở  để xác định trách nhiệm của người thực hiện trợ giúp pháp lý đối với  vụ  việc trợ giúp pháp lý.
 2.  Tiêu chí đánh  giá chất lượng  vụ việc trợ giúp pháp lý gồm các nội dung  chủ yếu sau đây: Tạo điều kiện  thuận lợi  cho người được trợ giúp pháp lý tiếp cận, trình bày và cung cấp  thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý; vụ việc trợ giúp pháp lý được thực hiện  bảo đảm tính toàn diện và kịp thời; nội dung trợ giúp pháp lý phù hợp với pháp  luật và đạo đức xã hội;  trình tự, thủ  tục thực
hiện trợ giúp pháp lý theo đúng quy định của pháp luật; người được trợ giúp pháp  lý hài lòng về tinh thần, thái độ phục vụ, cách thức thực hiện, nội dung trợ  giúp pháp lý; hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý được lập phù hợp với quy định của  pháp luật.”
 Điều 2. Hiệu lực thi hành
 Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày  31 tháng 3 năm 2013.
 Điều 3. Trách nhiệm thi hành
 Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ  quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân  tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.