LUẬT
Thanh tra
_____ 
Căn  cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,  bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc  hội ban hành Luật thanh tra,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra  nhà nước và thanh tra nhân dân.
 Điều 2. Mục đích hoạt động thanh tra
Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở  trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có  thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm  pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật;  phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản  lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,  tổ chức, cá nhân.
 Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như  sau:
1. Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét,  đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà  nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền  hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành  chính và thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra hành chính là hoạt động thanh  tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực  thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh  tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ  chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên  môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
4. Định hướng chương trình thanh tra là văn  bản xác định phương hướng hoạt động thanh tra trong 01 năm của ngành thanh tra  do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ.
5. Kế hoạch thanh tra là văn bản xác  định nhiệm vụ chủ yếu về thanh tra của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra  trong 01 năm do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra xây dựng để  thực hiện Định hướng chương trình thanh tra và yêu cầu quản lý của Thủ trưởng cơ  quan quản lý nhà nước cùng cấp. 
6. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh  tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành,  lĩnh vực, bao gồm tổng cục, cục thuộc bộ, chi cục thuộc sở được giao thực hiện  chức năng thanh tra chuyên ngành.
7. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra  chuyên ngành là công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra của cơ  quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
8. Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát  của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách,  pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân  chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn,  cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
 Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
1. Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm:
a) Thanh tra Chính phủ;
b) Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung  là Thanh tra bộ);
c) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương  (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh);
d) Thanh tra sở;
đ) Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc  tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện).
2. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra  chuyên ngành.
 Điều 5. Chức năng của cơ quan thanh tra nhà nước
Cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ,  quyền hạn của mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện  quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,  chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,  chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
 Điều 6. Hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra do Đoàn thanh tra, Thanh tra  viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện.
 Điều 7. Nguyên tắc hoạt động thanh tra
1. Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách  quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung,  thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm  cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh  tra.
 Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan  ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau  đây gọi chung là cấp tỉnh), Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân  cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh  (sau đây gọi chung là cấp huyện), Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức  năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách  nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị  thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của  mình.
 Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra  nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên  ngành, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ  thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh  tra
Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ  quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh  tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành,  cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong hoạt động  thanh tra phải tuân theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật  có liên quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của  mình.
 Điều 10. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức,  cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra  có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra, có quyền  giải trình về nội dung thanh tra, có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của  Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu  liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của  người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được  giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành  viên khác của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung  thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; có quyền và trách nhiệm khác theo quy  định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
 Điều 11. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thực hiện  chức năng thanh tra với cơ quan, tổ chức hữu quan
1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong phạm  vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an,  Viện kiểm sát, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý  hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ  quan Công an, Viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét kiến nghị khởi tố vụ án hình  sự do cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyển đến và trả lời bằng văn bản  về việc xử lý kiến nghị đó.
3. Cơ quan, tổ chức hữu quan khác khi nhận được yêu  cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có trách nhiệm thực hiện và trả  lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó.
 Điều 12. Ban thanh tra nhân dân
1. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã,  phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn hướng  dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.
Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà  nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công  đoàn cơ sở ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt  động.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn  (sau đây gọi chung là cấp xã); người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp  công lập, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Ban thanh tra  nhân dân thực hiện nhiệm vụ của mình.
 Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực  hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng  thanh tra.
2. Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội  dung thanh tra được giao.
3. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện  có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp  luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra  trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
5. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác,  thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội  dung thanh tra.
6. Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù,  trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ  quan thanh tra nhà nước; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
7. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra,  lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra.
8. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
9. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của  pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH  TRA 
NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG 
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
MỤC 1
THANH TRA CHÍNH PHỦ
Điều 14. Tổ chức của Thanh tra Chính phủ 
1. Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ,  chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh  tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả  nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,  chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Chính phủ có Tổng Thanh tra Chính phủ,  các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ và Thanh tra viên.
Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên Chính phủ, là  người đứng đầu ngành thanh tra. Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước  Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố  cáo và phòng, chống tham nhũng.
Phó Tổng Thanh tra Chính phủ giúp Tổng Thanh tra  Chính phủ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ do Chính  phủ quy định.
 Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ
1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra  Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn  bản quy phạm pháp luật về thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt  hoặc ban hành theo thẩm quyền; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc  thực hiện pháp luật về thanh tra;
b) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ;  hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch  thanh tra;
c) Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh  tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công  tác thanh tra;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ  chức bộ máy, biên chế thanh tra các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ  nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên các cấp, các ngành;
đ) Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung  là bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo  cáo kết quả về công tác thanh tra; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết  luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh  tra Chính phủ;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có  nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và  nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;  thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành  lập;
b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách  nhiệm quản lý của nhiều bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ  giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận  thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan  ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi  cần thiết.
3. Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu  nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của  pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham  nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về  phòng, chống tham nhũng.
 Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra  Chính phủ
1. Tổng Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra  trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thực  hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của  pháp luật có liên quan;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng  chương trình thanh tra và tổ chức triển khai Định hướng chương trình thanh tra;
c) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối  tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra bộ; giữa Thanh tra bộ  với Thanh tra tỉnh;
d) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra bộ không  nhất trí với Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban  nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh tra. Trường hợp Bộ trưởng không đồng ý với  kết quả xử lý của Tổng Thanh tra Chính phủ thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo  Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Tổng Thanh tra Chính phủ có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu  hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết  định của mình;
b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bộ  trưởng kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thủ tướng  Chính phủ giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân  dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Đề nghị Bộ trưởng, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân  dân cấp tỉnh tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của bộ, của Ủy ban nhân  dân cấp tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng,  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh  tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của  mình;
d) Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc thi hành hoặc  hủy bỏ quy định do bộ đó ban hành trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp  trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra; trường hợp Bộ trưởng  không đình chỉ hoặc không hủy bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết  định;
đ) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính  phủ bãi bỏ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  tỉnh trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính  phủ về công tác thanh tra;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa  đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình  chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
g) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét trách  nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ có hành vi vi  phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định  xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm,  xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp  luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về  thanh tra.
MỤC 2
THANH TRA BỘ
 Điều 17. Tổ chức của Thanh tra bộ
1. Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng  quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,  chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá  nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ  quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của  bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của  pháp luật.
2. Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh  tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn  nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ thực  hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ.
3. Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ  trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh  tra Chính phủ.
 Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ
1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi  quản lý nhà nước của bộ, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê  duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ;  hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc  trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành  thuộc bộ;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối  với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh  tra sở; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp  luật về thanh tra;
c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện  chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng  hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của  bộ;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết  luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra bộ có nhiệm  vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và  nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp  của bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành  lập;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,  quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan,  tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do bộ phụ  trách;
c) Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận  thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao  thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân  cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ khi cần  thiết.
3. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải  quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo  quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác  phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy  định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
 Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra bộ
1. Chánh Thanh tra bộ có nhiệm vụ sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra  trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; lãnh đạo Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ,  quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên  quan;
b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối  tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; phối  hợp với Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng,  nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung  ương.
2. Chánh Thanh tra bộ có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu  hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của  mình;
b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ  trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ,  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm  pháp luật khi được Bộ trưởng giao;
c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện  chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ tiến hành thanh tra trong phạm vi quản  lý của cơ quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ  trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ  không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm  trước Bộ trưởng về quyết định của mình;
d) Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành  quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực  tiếp của bộ;
đ) Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết vấn đề liên quan  đến công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo  Tổng Thanh tra Chính phủ;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa  đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình  chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp  luật về xử lý vi phạm hành chính;
h) Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý  người thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện  qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu  cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền  quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh  tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
MỤC 3
THANH TRA TỈNH
 Điều 20. Tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban  nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước  về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;  tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng  theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh  Thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân  cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra  Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh  thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra tỉnh.
3. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ  tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ  chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
 Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh
1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi  quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền  hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban  nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
b) Yêu cầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân  cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về công  tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; 
c) Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ  thanh tra hành chính đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết  luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  tỉnh, Thanh tra tỉnh.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra tỉnh có  nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và  nhiệm vụ, quyền hạn của sở, của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra đối với  doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách  nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân  dân cấp tỉnh giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận  thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban  nhân dân cấp huyện khi cần thiết.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về  công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại,  tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về  công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng  theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
 Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra  tỉnh
1. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra  trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra  tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định  khác của pháp luật có liên quan;
b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối  tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh tra sở  với Thanh tra huyện; chủ trì phối hợp với Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng  chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh,  thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không  nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy  ban nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra. Trường hợp Giám đốc sở không đồng  ý với kết quả xử lý của Chánh Thanh tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu  hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  tỉnh về quyết định của mình;
b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc  sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy  ban nhân dân cấp huyện kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  huyện thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát  hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân  dân cấp huyện không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu  trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của mình;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải  quyết vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận  thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;
đ) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa  đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình  chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
e) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem  xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân  cấp tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực  hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ  chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức  có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết  luận, quyết định xử lý về thanh tra.
MỤC 4
THANH TRA SỞ
 Điều 23. Tổ chức của Thanh tra sở
1. Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở  tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại,  tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra sở được thành lập ở những sở thực hiện  nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo  quy định của pháp luật.
2. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh  tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn  nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực  hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra sở.
3. Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám  đốc sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh  tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh  tra bộ.
 Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê  duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở;  hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ  quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và  nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp  của sở.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,  quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan,  tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của sở.
4. Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao.
5. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực  hiện quy định của pháp luật về thanh tra.
6. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện  chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng  hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của sở.
7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết  luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở.
8. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận  thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao  thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở đối với vụ việc thuộc ngành,  lĩnh vực quản lý nhà nước của sở khi cần thiết.
9. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo  theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo  quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
 Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở
1. Chánh Thanh tra sở có nhiệm vụ sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra  trong phạm vi quản lý của sở; lãnh đạo Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ, quyền  hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội  dung, thời gian thanh tra trong phạm vi được phân cấp quản lý nhà nước của sở.
2. Chánh Thanh tra sở có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu  hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của  mình;
b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ  trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở kết  luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc sở giao;
c) Yêu cầu thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện  chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở tiến hành thanh tra trong phạm vi  trách nhiệm của cơ quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường  hợp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành  thuộc sở không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu  trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;
d) Kiến nghị Giám đốc sở tạm đình chỉ việc thi hành  quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực  tiếp của sở;
đ) Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết vấn đề về công  tác thanh tra, trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh  Thanh tra tỉnh hoặc Chánh Thanh tra bộ;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa  đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình  chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp  luật về xử lý vi phạm hành chính;
h) Kiến nghị Giám đốc sở xem xét trách nhiệm, xử lý  người thuộc quyền quản lý của Giám đốc sở có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện  qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
MỤC 5
THANH TRA HUYỆN
 Điều 26. Tổ chức của Thanh tra huyện
1. Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy  ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà  nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham  nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham  nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh  Thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân  cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra  tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện  thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra huyện.
3. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo, điều hành của  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về  nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra tỉnh.
 Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện
1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi  quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện có nhiệm vụ,  quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban  nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
b) Báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết  luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  huyện, Thanh tra huyện.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra huyện có  nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và  nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, của  Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến  trách nhiệm của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban  nhân dân cấp xã;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân  dân cấp huyện giao.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước  về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu  nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước  về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng  theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
 Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra  huyện
1. Chánh Thanh tra huyện có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ  đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân  dân cấp huyện; lãnh đạo Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy  định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chánh Thanh tra huyện có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu  hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  huyện về quyết định của mình;
b) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa  đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình  chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
c) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải  quyết vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận  thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem  xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân  cấp huyện có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực  hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ  chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ  chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện  kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
MỤC 6
CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG
 THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
 Điều 29. Việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành  cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực
Việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành cho cơ  quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy  định theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ sau khi đã thống nhất với Bộ  trưởng.
 Điều 30. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao  thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra  chuyên ngành không thành lập cơ quan thanh tra chuyên ngành độc lập. Hoạt động  thanh tra chuyên ngành do người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên  ngành thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có  liên quan.
2. Khi tiến hành thanh tra, người được giao thực  hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được xử phạt vi phạm hành chính và thực  hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
THANH TRA VIÊN, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM  VỤ 
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
 Điều 31. Thanh tra viên
1. Thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội  nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực  hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra.
2. Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu  trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về  thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
 Điều 32. Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên
1. Thanh tra viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm,  liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
b) Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước  và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức  chuyên môn về chuyên ngành đó;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh  tra;
d) Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không  kể thời gian tập sự), trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan  Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị  khác từ 05 năm trở lên chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước. 
2. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều  này, Chính phủ quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với Thanh tra viên của từng ngạch  thanh tra.
 Điều 33. Ngạch Thanh tra viên
1. Thanh tra viên có các ngạch như sau:
a) Thanh tra viên;
b) Thanh tra viên chính;
c) Thanh tra viên cao cấp.
2. Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách  chức Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
 Điều 34. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh  tra chuyên ngành
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên  ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra  chuyên ngành, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp  luật, có nghiệp vụ thanh tra.
Tiêu chuẩn cụ thể của người được giao thực hiện  nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy định.
 Điều 35. Cộng tác viên thanh tra
Trong hoạt động thanh tra, cơ quan thanh tra nhà  nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra. Cộng tác viên thanh tra là  người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra.
Tiêu chuẩn cụ thể, chế độ, chính sách, trách nhiệm  đối với cộng tác viên thanh tra; việc trưng tập cộng tác viên thanh tra do Chính  phủ quy định.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
MỤC 1
QUY ĐỊNH CHUNG
 Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình  thanh tra, kế hoạch thanh tra
1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng  Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình  thanh tra.
Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê  duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.
2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình  thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân  cấp tỉnh. 
Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng  Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính  phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp  mình.
3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh  Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên  ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh  tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ,  cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban  nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt  kế hoạch thanh tra.
Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có  trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11  hằng năm.
4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh  Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên  ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh  tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao  thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện  trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có  trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12  hằng năm.
5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và  4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
 Điều 37. Hình thức thanh tra
1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch,  thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất.
2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế  hoạch đã được phê duyệt.
3. Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở  chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên  ngành.
4. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện  cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc  giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan  quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
 Điều 38. Căn cứ ra quyết định thanh tra
Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các  căn cứ sau đây:
1. Kế hoạch thanh tra;
2. Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà  nước;
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
4. Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,  phòng, chống tham nhũng.
 Điều 39. Công khai kết luận thanh tra
1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ  trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp với thành phần bao gồm người  ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức,  cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan thanh  tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc  cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;
d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức  là đối tượng thanh tra;
đ) Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá  nhân có liên quan.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận  thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai  kết luận thanh tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và lựa chọn ít nhất một  trong các hình thức công khai quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung  cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu  cầu.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai kết  luận thanh tra theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
 Điều 40. Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận  thanh tra
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh  tra hoặc nhận được kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng  cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành  có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra:
a) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có  thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;
b) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có  thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Áp dụng, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước  có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp  luật;
d) Xử lý vấn đề khác thuộc thẩm quyền trong kết luận  thanh tra.
2. Người có trách nhiệm xử lý kết luận thanh tra mà  không xử lý hoặc xử lý không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy  định của pháp luật.
 Điều 41. Xử lý hành vi không thực hiện yêu cầu, kết  luận, quyết định xử lý về thanh tra
1. Trong quá trình thanh tra, đối tượng thanh tra,  cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh  tra mà không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, kịp thời theo yêu  cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên,  người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh  tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra hoặc tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên  quan đến nội dung thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt  vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây  thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân  liên quan có trách nhiệm thi hành kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh  tra mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo  tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc  truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy  định của pháp luật.
 Điều 42. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người  ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao  thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên  khác của Đoàn thanh tra
Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh  tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ  thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh  tra mà không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát  hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến  nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo  tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;  nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
MỤC 2
HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
 Điều 43. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành  chính
1. Hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện khi có  quyết định thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết  định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra.  Khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh  tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra  viên và các thành viên khác.
 Điều 44. Quyết định thanh tra hành chính
1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau  đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các  thành viên khác của Đoàn thanh tra.
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định  thanh tra, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ  trường hợp thanh tra đột xuất.
Quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là  15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra  phải được lập biên bản.
 Điều 45. Thời hạn thanh tra hành chính
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy  định như sau:
a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành  không quá 60 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90  ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực,  nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150  ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ  tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không  quá 70 ngày;
c) Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở  tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa  đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày  công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh  tra.
3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra quy định tại  khoản 1 Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định.
 Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh  tra hành chính
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra  có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra  thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp  dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy  định tại Điều 48 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin,  tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung  thanh tra; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung  thanh tra của đối tượng thanh tra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin,  tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
đ) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật,  giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm  pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
e) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra  có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho  rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;
g) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng  thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
h) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền  đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi  ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc  thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người  đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra  nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
k) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết  quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của  báo cáo đó.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp  quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra  phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại  khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra  quyết định thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
 Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn  thanh tra hành chính
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng  đoàn thanh tra.
2. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin,  tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung  thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan  đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
3. Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp  thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 46 của  Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến  nội dung thanh tra.
5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với  Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước  pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
 Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định  thanh tra hành chính
1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền  hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực  hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin,  tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung  thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan  đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội  dung thanh tra;
d) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật,  giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm  pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền  đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi  ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra  có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho  rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi  tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước hoặc của Thủ trưởng cơ  quan quản lý nhà nước;
g) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc  thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người  đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra  nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
h) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công  tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra  hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;
i) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị  người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện  quyết định xử lý về thanh tra;
k) Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt,  sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng  thanh tra gây ra;
l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách  nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
m) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành  viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có  hành vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc  vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
n) Kết luận về nội dung thanh tra;
o) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ  quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng  văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp  quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì người ra quyết định  thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại  khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp  luật về hành vi, quyết định của mình.
 Điều 49. Báo cáo kết quả thanh tra hành chính
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc  thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và  gửi tới người ra quyết định thanh tra. Trường hợp người ra quyết định thanh tra  là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì báo cáo kết quả thanh tra còn phải  được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
2. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung  sau đây:
a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành  thanh tra;
b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên  nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra  với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra;
d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị biện  pháp xử lý.
3. Trường hợp phát hiện có hành vi tham nhũng thì  trong báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ  quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
4. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định  của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị biện  pháp xử lý.
 Điều 50. Kết luận thanh tra hành chính
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo  cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận  thanh tra và gửi tới Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh  tra nhà nước cấp trên, đối tượng thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản  lý nhà nước là người ra quyết định thanh tra thì kết luận thanh tra còn phải  được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
2. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật,  nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
b) Kết luận về nội dung thanh tra;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên  nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị biện  pháp xử lý.
3. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra,  người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên  Đoàn thanh tra báo cáo; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm  vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra.
MỤC 3
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
 Điều 51. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên  ngành và phân công Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra  chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập
1. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ  trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết  định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra.  Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành  lập Đoàn thanh tra.
2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm  vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập theo sự phân công của  Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện  chức năng thanh tra chuyên ngành.
Trong trường hợp phân công Thanh tra viên, người  được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập  thì Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực  hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời  hạn tiến hành thanh tra.
Khi tiến hành thanh tra độc lập thì Thanh tra viên  phải xuất trình thẻ thanh tra; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra  chuyên ngành phải xuất trình thẻ công chức.
 Điều 52. Quyết định thanh tra chuyên ngành
1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau  đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các  thành viên khác của Đoàn thanh tra.
2. Quyết định thanh tra phải được công bố cho đối  tượng thanh tra ngay khi tiến hành thanh tra.
 Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh  tra chuyên ngành
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra  có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra  thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp  dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy  định tại Điều 55 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép,  đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo  bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh  tra;
đ) Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra  của đối tượng thanh tra;
e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin,  tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
g) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật,  giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm  pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
h) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng  thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
i) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền  đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi  ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
k) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc  thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người  đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức  năng thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc  thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
l) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra  có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho  rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;
m) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp  luật về xử lý vi phạm hành chính;
n) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết  quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của  báo cáo đó.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp  quy định tại các điểm g, h, i, k và l khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra  phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại  khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra  quyết định thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
 Điều 54. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn  thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên  ngành khi tiến hành thanh tra độc lập
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm  vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra theo Đoàn có nhiệm vụ, quyền  hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng  đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin,  tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung  thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan  đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp  thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 53 của  Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp  luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến  nội dung thanh tra;
e) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với  Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra  về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
2. Trong quá trình thanh tra, các thành viên khác  của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c,  đ và e khoản 1 Điều này.
3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm  vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập có nhiệm vụ, quyền hạn  sau đây:
a) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép,  đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo  bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ  quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra  cung cấp thông tin, tài liệu đó;
b) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh  tra;
c) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp  luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Báo cáo Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được  giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện nhiệm vụ được  phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao  thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và trước pháp luật về hành vi, quyết  định của mình.
 Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định  thanh tra chuyên ngành
1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền  hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực  hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin,  tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung  thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan  đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội  dung thanh tra;
d) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra  có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho  rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi  tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được  giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý  nhà nước;
đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền  đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi  ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc  thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người  đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức  năng thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc  thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
g) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công  tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra  hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;
h) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị  người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện  quyết định xử lý về thanh tra;
i) Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt,  sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng  thanh tra gây ra;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách  nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
l) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành  viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có  hành vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc  vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
m) Kết luận về nội dung thanh tra;
n) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ  quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng  văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp  quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì người ra quyết định  thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại  khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp  luật về hành vi, quyết định của mình.
 Điều 56. Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định  thanh tra, thời hạn công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết  luận thanh tra chuyên ngành
Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh  tra, thời hạn kể từ ngày ký quyết định thanh tra đến ngày công bố quyết định  thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành do Chính  phủ quy định.
MỤC 4
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG THANH TRA
 Điều 57. Quyền của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng thanh tra có quyền sau đây:
a) Giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung  thanh tra;
b) Khiếu nại về quyết định, hành vi của người ra  quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao  thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên  khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh  tra, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của  pháp luật.
2. Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về  hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh  tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành,  cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra theo quy định của  pháp luật về tố cáo.
 Điều 58. Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Chấp hành quyết định thanh tra.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin,  tài liệu theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra,  Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng  tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm  trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung  cấp.
3. Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra,  quyết định xử lý của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh  tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác  viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm  quyền.
MỤC 5
HỒ SƠ THANH TRA, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA
 Điều 59. Hồ sơ thanh tra
1. Việc thanh tra phải được lập hồ sơ.
2. Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến hành gồm  có:
a) Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo  cáo, giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;
b) Kết luận thanh tra;
c) Văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Khi tiến hành thanh tra độc lập, hồ sơ thanh tra  gồm có:
a) Văn bản phân công nhiệm vụ thanh tra;
b) Biên bản thanh tra (nếu có);
c) Quyết định xử lý hoặc văn bản kiến nghị việc xử  lý;
d) Tài liệu khác có liên quan.
4. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra được  thực hiện theo quy định của pháp luật.
 Điều 60. Trách nhiệm của cơ quan điều tra
Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vụ  việc vi phạm pháp luật quy định tại điểm o khoản 1 Điều 48 và điểm n khoản 1  Điều 55 của Luật này và xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ,  cơ quan điều tra phải thông báo bằng văn bản về việc xử lý cho cơ quan thực hiện  chức năng thanh tra; trường hợp vụ việc có nội dung, tình tiết phức tạp thì thời  hạn trả lời có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày; quá thời hạn này mà cơ quan  thực hiện chức năng thanh tra không nhận được thông báo bằng văn bản về việc xử  lý của cơ quan điều tra thì có quyền kiến nghị Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan  điều tra cấp trên.
Chương V
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN  
THANH TRA NHÀ NƯỚC
 Điều 61. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra  nhà nước
1. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước  do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Việc quản lý, cấp và sử dụng ngân sách của cơ  quan thanh tra nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách  nhà nước.
 Điều 62. Đầu tư hiện đại hóa hoạt động thanh tra
Nhà nước có chính sách đầu tư, phát triển công nghệ  thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của cơ  quan thanh tra nhà nước.
 Điều 63. Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên
Chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp, trang phục  và chế độ đặc thù đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
 Điều 64. Thẻ thanh tra
Thẻ thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ cấp cho  Thanh tra viên để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Mẫu thẻ thanh tra và chế độ sử dụng thẻ thanh tra do  Tổng Thanh tra Chính phủ quy định.
Chương VI
THANH TRA NHÂN DÂN
MỤC 1
QUY ĐỊNH CHUNG
 Điều 65. Tổ chức Thanh tra nhân dân
Thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban  thanh tra nhân dân.
Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường,  thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
 Điều 66. Nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc  thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực  hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở  xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp  nhà nước.
 Điều 67. Quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân
1. Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định  của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực  hiện kiến nghị đó.
2. Khi cần thiết, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  xã, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà  nước giao xác minh những vụ việc nhất định.
3. Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,  người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà  nước khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát; bảo đảm quyền  và lợi ích hợp pháp của công dân và người lao động, biểu dương những đơn vị, cá  nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì  kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
MỤC 2
BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
 Điều 68. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã,  phường, thị trấn
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do  Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ  dân phố bầu.
Căn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, mỗi Ban thanh  tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 05 đến 11 thành viên.
Thành viên Ban thanh tra nhân dân không phải là  người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường,  thị trấn là 02 năm.
2. Trong nhiệm kỳ, thành viên Ban thanh tra nhân dân  không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban Mặt  trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội  nghị đại biểu nhân dân đã bầu ra thành viên đó bãi nhiệm và bầu người khác thay  thế.
 Điều 69. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã,  phường, thị trấn
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do  Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
2. Ban thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của  Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chương trình hành động và sự chỉ đạo của  Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề ra phương hướng, nội  dung kế hoạch hoạt động của mình.
3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về  hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.  Khi cần thiết, Trưởng Ban thanh tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội  đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị  trấn.
 Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân những chính  sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng  nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế -  xã hội hằng năm của địa phương.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan  cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra  nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của  Ban thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất  không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản  trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập  thành viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải  quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở.
5. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra  nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.
 Điều 71. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc  Việt Nam xã, phường, thị trấn
1. Hướng dẫn việc tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội  nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu Ban thanh tra nhân  dân.
2. Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và  thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và nhân dân ở địa  phương; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân  bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
2. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương  trình, nội dung công tác; định kỳ nghe báo cáo về hoạt động của Ban thanh tra  nhân dân; đôn đốc việc giải quyết những kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
4. Động viên nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp;  tham gia các hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra  nhân dân.
MỤC 3
BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ 
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
 Điều 72. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan  nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị  sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc  Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.
Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là  người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công  lập, doanh nghiệp nhà nước.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.
2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân  dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành  Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu  công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
 Điều 73. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở cơ  quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị  sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực  tiếp chỉ đạo hoạt động.
2. Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị công nhân, viên  chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự  nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo của Ban chấp hành Công đoàn  cơ sở, Ban thanh tra nhân dân lập chương trình công tác theo từng quý, từng năm.
3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về  hoạt động của mình với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Hội nghị công nhân, viên  chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự  nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
 Điều 74. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà  nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
1. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân về các chế  độ, chính sách và những thông tin cần thiết khác; bảo đảm quyền lợi đối với  thành viên Ban thanh tra nhân dân trong thời gian thành viên đó thực hiện nhiệm  vụ.
2. Yêu cầu các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý  cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội  dung giám sát để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của  Ban thanh tra nhân dân; thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất  không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản  trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập  thành viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải  quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra  nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.
 Điều 75. Trách nhiệm của Ban chấp hành Công đoàn cơ  sở
1. Phối hợp với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn  vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị công nhân, viên  chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu Ban thanh tra nhân dân.
2. Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và  thông báo cho cán bộ, công nhân, viên chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự  nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân  dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ  cho từng thành viên.
3. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương  trình, nội dung công tác, định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt động và giải quyết  kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân đối với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.
4. Động viên người lao động ở cơ quan nhà nước, đơn  vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ủng hộ, tham gia hoạt động của Ban  thanh tra nhân dân.
5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra  nhân dân.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 Điều 76. Hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác  của Nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an  nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định  khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa  án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ  quan khác của Nhà nước tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong ngành, cơ  quan mình.
2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Quân đội  nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng  Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân  hàng.
 Điều 77. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm  2011.
Luật thanh tra số 22/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ  ngày Luật này có hiệu lực.
 Điều 78. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền quy  định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng  dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà  nước.
 Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010./.