THÔNG TƯ
Hướng dẫn  tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế  toán trưởng,
 phụ trách  kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước
 ______________________________
Thi hành Điều 45, 46, 47, 48,  49 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và  hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước,  sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ và cơ quan liên quan, Liên Bộ Bộ Tài chính -  Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế  và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc  lĩnh vực kế toán nhà nước, như sau: 
I. ĐỐI  TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng Thông tư này  gồm các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong lĩnh vực kế toán Nhà nước phải thực hiện  các công việc kế toán theo quy định tại Điều 2 Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày  31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của  Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước (gọi tắt là đơn vị kế toán), như  sau:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự  nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN, gồm: 
1.1. Cơ quan, tổ chức có nhiệm  vụ thu, chi NSNN các cấp;
1.2. Văn phòng Quốc hội;
1.3. Văn phòng Chủ tịch nước;
1.4. Văn phòng Chính phủ;
1.5. Toà án nhân dân các cấp; 
1.6. Viện Kiểm sát nhân dân các  cấp;
1.7. Đơn vị vũ trang nhân dân,  kể cả Toà án quân sự và Viện Kiểm sát quân sự;
1.8. Đơn vị quản lý quỹ dự trữ  của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp (sau đây gọi tắt là đơn vị dự  trữ của Nhà nước); quỹ tài chính khác của Nhà nước; 
1.9. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ  quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân các cấp kể cả các đơn vị kế toán cấp II,  III trực thuộc Hội đồng nhân dân các cấp; Uỷ ban nhân dân các cấp kể cả các đơn  vị kế toán cấp II, III trực thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
1.10. Tổ chức chính trị, tổ  chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội,  tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí NSNN;
1.11. Đơn vị sự nghiệp được  NSNN đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí;
1.12. Tổ chức quản lý tài sản  quốc gia;
1.13. Ban Quản lý dự án đầu tư  có nguồn kinh phí NSNN;
1.14. Các Hội, Liên hiệp hội,  Tổng hội, các tổ chức khác được NSNN hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.
2. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức  không sử dụng kinh phí NSNN, gồm: 
2.1. Đơn vị sự nghiệp tự cân  đối thu - chi;
2.2. Đơn vị sự nghiệp ngoài  công lập;
2.3. Tổ chức phi Chính phủ;
2.4. Hội, Liên hiệp, Tổng hội  tự cân đối thu - chi;
2.5. Tổ chức xã hội, tổ chức xã  hội - nghề nghiệp tự thu, tự chi;
2.6. Tổ chức khác không sử dụng  kinh phí NSNN.
II. BỐ TRÍ  NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG, NGƯỜI PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN HOẶC THUÊ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN  TRƯỞNG
1. Đơn vị kế toán: Đơn vị kế  toán là các đối tượng quy định ở phần I của Thông tư này có thực hiện công việc  kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của Luật Kế toán.
2. Bố trí người làm kế toán  trưởng
Các đơn vị kế toán phải bố trí  người làm kế toán trưởng, gồm:
2.1. Các đơn vị kế toán quy  định tại phần I của Thông tư này trừ các đơn vị kế toán có khối lượng công việc  kế toán không lớn theo quy định của Bộ quản lý chỉ bố trí một người làm kế toán  hoặc người làm kế toán kiêm nhiệm quy định tại điểm 3.2 mục 3 phần II của Thông  tư này.
2.2. Các đơn vị thu, chi ngân  sách nhà nước thực hiện công tác kế toán ngân sách các cấp.
2.3. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức  có sử dụng kinh phí NSNN, đơn vị dự trữ của Nhà nước, các quỹ tài chính khác của  Nhà nước, tổ chức công tác kế toán theo cấp dự toán được xác định là đơn vị kế  toán theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày  31/5/2004 của Chính phủ, gồm:
a) Đơn vị kế toán cấp I;
b) Đơn vị kế toán cấp II;
c) Đơn vị kế toán cấp III.
2.4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,  cơ quan trực thuộc Chính phủ có tổ chức đơn vị kế toán cấp I, cấp II và cấp III,  các Sở quản lý ngành ở địa phương có tổ chức đơn vị kế toán cấp I, cấp II và cấp  III tổ chức công tác kế toán như một đơn vị kế toán.
Riêng đối với các đơn vị quốc  phòng, an ninh, cơ yếu, việc bố trí người làm kế toán trưởng do Bộ Quốc phòng,  Bộ Công an, Ban cơ yếu của Chính phủ quy định sau khi thoả thuận với Bộ Tài  chính.
3. Bố trí người làm phụ trách  kế toán 
Các đơn vị kế toán được bố trí  người làm phụ trách kế toán.
3.1. Các đơn vị kế toán quy  định tại mục 2 phần II của Thông tư này nếu khuyết người làm kế toán trưởng thì  Thủ trưởng đơn vị kế toán phải bố trí ngay người làm kế toán trưởng. Trường hợp  chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại phần III của Thông tư này  để bố trí làm kế toán trưởng thì được phép bố trí người làm phụ trách kế toán.  Chỉ được bố trí người làm phụ trách kế toán trong thời hạn tối đa giữ chức là  một năm tài chính, sau đó phải bố trí người làm kế toán trưởng. Trường hợp sau  một năm bố trí người làm phụ trách kế toán mà người phụ trách kế toán đó vẫn  chưa đủ tiêu chuẩn và điều kiện để bố trí làm kế toán trưởng thì phải tìm người  khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bố trí làm kế toán trưởng hoặc thuê người làm  kế toán trưởng. Riêng đối với các đơn vị kế toán thuộc vùng sâu, vùng xa theo  qui định của pháp luật thì có thể kéo dài thời gian phụ trách kế toán nhưng phải  có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính đồng cấp.
3.2. Các đơn vị có khối lượng  công việc kế toán không lớn theo quy định của Bộ quản lý trừ các đơn vị thu, chi  NSNN các cấp quy định tại điểm 2.2 mục 2 phần II của Thông tư này chỉ bố trí một  người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm được phép bố trí người  làm phụ trách kế toán. Người được bố trí làm phụ trách kế toán trong trường hợp  này không bị hạn chế về thời gian làm phụ trách kế toán.
3.3. Các đơn vị kế toán cấp III  có tổ chức bộ phận kế toán trực thuộc mà Thủ trưởng đơn vị kế toán cấp trên đơn  vị kế toán cấp III quyết định thì bộ phận kế toán trực thuộc cũng được phép bố  trí người làm phụ trách kế toán.
4. Thuê người làm kế toán  trưởng
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không  sử dụng kinh phí NSNN được thuê doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc người có đăng  ký kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán trưởng. Đơn vị sự nghiệp có sử dụng  kinh phí NSNN có thể thuê người làm kế toán trưởng và do người đại diện theo  pháp luật của đơn vị kế toán đó quyết định.
5. Quan hệ giữa kế toán trưởng,  người phụ trách kế toán với trưởng phòng, phó phòng kế toán
5.1. Những đơn vị kế toán đã bổ  nhiệm người làm kế toán trưởng hoặc cử người phụ trách kế toán thì không bổ  nhiệm Trưởng phòng hoặc Trưởng ban kế toán. Kế toán trưởng hoặc người phụ trách  kế toán sẽ đồng thời thực hiện các nhiệm vụ qui định cho Trưởng phòng, Trưởng  ban kế toán.
5.2. Ở những đơn vị kế toán mà  công tác kế hoạch, tài chính và thống kê không tách thành một bộ phận riêng biệt  thì kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán đảm nhiệm cả việc tổ chức chỉ  đạo công tác kế hoạch, tài chính và thống kê. 
5.3. Đối với các đơn vị có khối  lượng công việc kế toán lớn có thể bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng đồng thời  bổ nhiệm Phó phòng (hoặc Phó ban) kế toán. Phó phòng (hoặc Phó ban) kế toán là  người giúp việc cho kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ được giao. 
III. TIÊU  CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỔ NHIỆM LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN HOẶC  ĐỂ ĐƯỢC THUÊ
LÀM KẾ  TOÁN TRƯỞNG
1. Tiêu chuẩn và điều kiện để  được bổ nhiệm làm kế toán trưởng 
1.1. Tiêu chuẩn để được bổ  nhiệm làm kế toán trưởng: 
a) Về đạo đức phẩm chất
- Đạt tiêu chuẩn về phẩm chất  đạo đức qui định đối với cán bộ công chức hoặc viên chức.
- Có phẩm chất đạo đức nghề  nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính  sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước.
b) Về trình độ chuyên môn  nghiệp vụ
- Đối với đơn vị kế toán quy  định tại điểm 1.1 mục 1 Phần I ở đơn vị cấp ngân sách cấp trung ương và đơn vị  ngân sách cấp tỉnh, kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế  toán từ trình độ đại học trở lên; ở đơn vị cấp ngân sách khác kế toán trưởng  phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên; 
- Đối với các đơn vị kế toán  còn lại ở đơn vị cấp Trung ương và đơn vị cấp tỉnh, kế toán trưởng phải có trình  độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán  ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp  trở lên.
c) Về thời gian công tác thực  tế làm kế toán
- Đối với chức danh kế toán  trưởng yêu cầu từ trình độ đại học trở lên thì thời gian công tác thực tế về kế  toán ít nhất là 2 năm;
- Đối với chức danh kế toán  trưởng yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bậc trung cấp hoặc trình độ cao  đẳng thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 3 năm. 
1.2. Điều kiện để được bổ nhiệm  làm kế toán trưởng:
a) Có đủ tiêu chuẩn quy định  tại điểm 1.1 mục 1 phần III của Thông tư này;
b) Có Chứng chỉ bồi dưỡng kế  toán trưởng theo qui định tại Quy chế về tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ kế  toán trưởng ban hành theo Quyết định số 43/2004/QĐ-BTC ngày 26/4/2004 hoặc Chứng  chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng được cấp trước ngày 26/4/2004 theo quy định tại  Quyết định số 159 TC/CĐKT ngày 15/9/1989 và Quyết định số 769 TC/QĐ/TCCB ngày  23/10/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Không thuộc các đối tượng  những người không được làm kế toán quy định tại Điều 51 của Luật Kế toán.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện để  được bổ nhiệm làm phụ trách kế toán 
Người được bổ nhiệm làm phụ  trách kế toán phải có đủ các tiêu chuẩn quy định về đạo đức nghề nghiệp và trình  độ chuyên môn nghiệp vụ quy định cho kế toán trưởng nhưng chưa có đủ tiêu chuẩn  về thời gian công tác thực tế về kế toán hoặc chưa có Chứng chỉ bồi dưỡng kế  toán trưởng quy định tại tiết b điểm 1.2 mục 1 phần III của Thông tư này.
3. Tiêu chuẩn và điều kiện của  người được thuê làm kế toán trưởng
3.1. Có Chứng chỉ hành nghề kế  toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên  quy định tại Điều 13 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính  phủ về Kiểm toán viên độc lập;
3.2. Có Chứng chỉ bồi dưỡng kế  toán trưởng như quy định tại tiết b điểm 1.2 mục 1 phần III của Thông tư này;
3.3. Có đăng ký kinh doanh dịch  vụ kế toán, có đăng ký hành nghề kế toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán trong  doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán;
3.4. Không thuộc các đối tượng  những người không được làm kế toán quy định tại Điều 51 của Luật Kế toán.
4. Trường hợp đơn vị có khối  lượng công việc kế toán không lớn, thì kế toán trưởng đơn vị cấp trên có thể  được bổ nhiệm làm kế toán trưởng kiêm nhiệm đơn vị kế toán cấp dưới, người đó  phải đủ tiêu chuẩn và điều kiện qui định cho kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp  trên.
IV. THỦ  TỤC BỔ NHIỆM, BÃI MIỄN, THAY THẾ KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN;
 THUÊ VÀ  CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG VỚI NGƯỜI ĐƯỢC THUÊ LÀM KẾ TOÁN TRƯỞNG
1. Thủ tục và thời hạn bổ nhiệm  kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán
1.1. Đơn vị kế toán thuộc hoạt  động thu, chi ngân sách trung ương phải lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm kế toán  trưởng trình Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm; các đơn vị kế toán thuộc hoạt động  thu, chi ngân sách địa phương do cấp nào bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị thì cấp  đó bổ nhiệm kế toán trưởng, hoặc phụ trách kế toán;
1.2. Đơn vị sự nghiệp do cơ  quan Nhà nước thành lập tự cân đối thu - chi, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân  sách nhà nước, đơn vị dự trữ của Nhà nước, các quỹ tài chính khác của Nhà nước,  tổ chức bộ máy kế toán theo các cấp dự toán (đơn vị kế toán cấp I, đơn vị kế  toán cấp II, đơn vị kế toán cấp III) việc bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ kế toán  trưởng hoặc phụ trách kế toán, như sau: 
a) Đơn vị kế toán cấp I thuộc  trung ương, đơn vị sự nghiệp do cơ quan Nhà nước thành lập tự cân đối thu - chi  thuộc trung ương lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán  trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ bổ nhiệm  hoặc giao nhiệm vụ; 
b) Đơn vị kế toán cấp I thuộc  địa phương lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán trình  Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp đó bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ; 
c) Đơn vị kế toán cấp II, III  lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán trình cấp có thẩm  quyền bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị để bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ.
1.3. Các đơn vị kế toán do Hội  đồng nhân dân các cấp quản lý việc bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế  toán do Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp quyết định. 
1.4. Các đơn vị kế toán khác,  kế toán trưởng, phụ trách kế toán do Thủ trưởng đơn vị kế toán đó bổ nhiệm. 
1.5.Về thời hạn bổ nhiệm kế  toán trưởng hoặc phụ trách kế toán không bị hạn chế về thời gian. Riêng các đơn  vị kế toán qui định tại đióm 1.1, 1.2 mục 1 phần IV nêu trên là 5 năm. Thủ tục  bổ nhiệm lại thực hiện như thủ tục bổ nhiệm lại qui định cho lãnh đạo đơn vị.
2. Thủ tục ký hợp đồng thuê  người làm kế toán trưởng 
2.1. Các đơn vị kế toán quy  định tại mục 4 phần II của Thông tư này thuê người làm kế toán trưởng là cá nhân  hành nghề kế toán hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải ký hợp đồng bằng văn  bản theo quy định của pháp luật. Trước khi ký hợp đồng thuê làm kế toán trưởng,  đơn vị kế toán đi thuê phải lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm kế toán  trưởng quy định tại mục 1 phần IV của Thông tư này chấp thuận; trường hợp đơn vị  sự nghiệp do nhà nước thành lập việc thuê người làm kế toán trưởng không phải ký  hợp đồng làm việc mà chỉ ký hợp đồng lao động trong đã có qui định các điều  khoản liên quan đến việc thuê làm kế toán trưởng tại đơn vị theo qui định của  pháp luật
2.2. Chi phí thuê làm kế toán  trưởng theo thoả thuận trong hợp đồng thuê người làm kế toán trưởng.
3. Thủ tục bãi miễn, thay thế  kế toán trưởng, phụ trách kế toán, chấm dứt hợp đồng với người được thuê làm kế  toán trưởng 
3.1. Cấp nào bổ nhiệm kế toán  trưởng, phụ trách kế toán thì cấp đó có quyền bãi miễn, thay thế kế toán trưởng,  phụ trách kế toán. Trình tự, thủ tục bãi miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ  trách kế toán thực hiện theo trình tự, thủ tục bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ  trách kế toán.
3.2. Người được thuê làm kế  toán trưởng nếu vi phạm các quy định trong hợp đồng thì bị chấm dứt hợp đồng  thuê làm kế toán trưởng. Thủ tục chấm dứt hợp đồng thuê người làm kế toán trưởng  thực hiện như thủ tục ký hợp đồng thuê làm kế toán trưởng với cá nhân trực tiếp  được thuê hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán được thuê.
V. PHỤ CẤP  KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
1. Kế toán trưởng của các đơn  vị kế toán quy định tại mục 1 phần I, điểm 2.1 mục 2 phần I của Thông tư này  được hưởng mức phụ cấp chức vụ tính bằng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng (Trưởng  ban) của đơn vị, cộng thêm phụ cấp trách nhiệm công việc ở mức 1 hệ số 0,1 so  với mức lương tối thiểu chung theo quy định tại tiết d2 điểm d mục 7 Điều 6,  Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương  đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. 
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị B là viên  chức thuộc biên chế Viện nghiên cứu thức ăn gia súc thuộc Sở Nông nghiệp và phát  triển nông thôn tỉnh Bắc giang. Chị B xếp loại viên chức loại A2 hệ số lương (mới)  bậc 1: 4,40. Ngày 1/4/2005 chị B được bổ nhiệm là Kế toán trưởng của Viện, mức  phụ cấp Trưởng phòng hệ số 0,5. Việc tính phụ cấp kế toán trưởng cho chị B được  tính như sau:
Phụ cấp kế toán trưởng: 0,5 +  0,1 = 0,6
Lương chị B được hưởng: 290 000  đ x (4,4 + 0,6) = 1450 000đ
2. Phụ trách kế toán của các  đơn vị kế toán quy định tại mục 1 phần I, điểm 2.1 mục 2 phần I của Thông tư này  được hưởng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng (Trưởng ban) của đơn vị.
3. Kế toán trưởng và phụ trách  kế toán các đơn vị còn lại căn cứ vào mức phụ cấp kế toán trưởng, mức phụ cấp  phụ trách kế toán quy định tại mục 1, 2 phần V của Thông tư này để vận dụng phù  hợp với hoạt động của đơn vị.
4. Trường hợp một người vừa  được bổ nhiệm làm kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên, vừa làm kế toán trưởng  đơn vị kế toán cấp dưới (cấp II, III) thì được hưởng mức phụ cấp quy định cho kế  toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên.
VI. TỔ  CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị kế toán có trách  nhiệm:
1.1. Phải bổ nhiệm hoặc cử  người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại  đơn vị theo quy định tại Nghị định số 128/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư  này;
1.2. Thực hiện các quy định về  thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc các  qui định về thuê làm kế toán trưởng theo quy định của Thông tư này;
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ  quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
2.1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ  quan, đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện việc bố trí, thủ tục bổ nhiệm, bãi  miễn, thay thế, xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc thuê người  làm kế toán trưởng theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Thông tư này.
2.2. Phối hợp với các Học viện,  Trường đại học và cao đẳng có chuyên ngành đào tạo tài chính, kế toán, kiểm toán,  Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam tổ chức các lớp bồi dưỡng kế toán trưởng để bổ  nhiệm người làm kế toán trưởng đúng tiêu chuẩn và điều kiện theo qui định của  Thông tư này.
2.3. Đối với các đơn vị kế toán  hiện đang có Trưởng phòng hoặc Trưởng ban kế toán thì xem xét lại, nếu đủ tiêu  chuẩn, điều kiện thì bổ nhiệm ngay làm kế toán trưởng, nếu thiếu điều kiện thì  chuyển thành người phụ trách kế toán.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm: 
3.1. Chủ trì nghiên cứu, hướng  dẫn bổ sung tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế kế  toán trưởng, phụ trách kế toán, thuê người làm kế toán trưởng theo quy định của  Luật Kế toán, Nghị định 128/2004/NĐ-CP và Thông tư này.
3.2. Phối hợp với Bộ Nội vụ  kiểm tra việc thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp kế toán  trưởng, phụ trách kế toán, thuê làm kế toán trưởng trong các cơ quan, đơn vị, tổ  chức trong lĩnh vực kế toán nhà nước theo quy định của Thông tư này.
VII. ĐIỀU  KHOẢN THI HÀNH
1. Căn cứ vào nội dung qui định  tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân  dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức  thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế và xếp lương kế toán trưởng, phụ  trách kế toán, thuê người làm kế toán trưởng theo đúng qui định của Nhà nước.
2. Thông tư này có hiệu lực sau  15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Chế độ phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế  toán qui định tại Thông tư này tính hưởng từ ngày 01/10/2004.
Trong quá trình thực hiện nếu  có khó khăn, vướng mắc các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về  Liên Bộ Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết./.