THÔNG TƯ
Hướng dẫn  công tác thi đua, khen thưởng đối với học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy  nghề
________________________
Căn cứ Luật Thi đua, Khen  thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật  Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP  ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn  và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP  ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành  một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều  của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã  hội hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối với học sinh, sinh viên trong  các cơ sở dạy nghề như sau: 
Chương I
QUY ĐỊNH  CHUNG
Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 
1. Thông tư này hướng dẫn thi  hành về tổ chức các phong trào thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng đối  với cá nhân học sinh, sinh viên và tập thể học sinh, sinh viên trong các trường  cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề công lập, tư thục và có  vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là các cơ sở dạy nghề).
2. Thông tư này áp dụng đối với  học sinh, sinh viên và tập thể học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề, cụ  thể: 
a) Cá nhân học sinh, sinh viên  hệ chính quy (sau đây gọi là cá nhân);
b) Lớp học sinh, sinh viên;
c) Tập thể học sinh, sinh viên  được người đứng đầu cơ sở dạy nghề quyết định thành lập hoặc được thành lập,  công nhận theo quy định của pháp luật.
Điều 2.  Mục đích của công tác thi đua, khen thưởng trong các cơ sở dạy nghề
1. Nhằm động viên, khuyến khích  và tôn vinh những cá nhân, lớp học sinh, sinh viên, tập thể học sinh, sinh viên  hăng hái thi đua học tập, tích cực rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống lành  mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, tích cực tham gia các hoạt động do cơ sở  dạy nghề tổ chức, phát huy được truyền thống yêu nước.
2. Định hướng cho học sinh,  sinh viên học tập, rèn luyện, có thể lực tốt, có lối sống lành mạnh, có kỷ luật  và tác phong công nghiệp, có chuyên môn giỏi để trở thành người lao động mẫu mực  trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 
Chương II
TỔ CHỨC  PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều 3.  Hình thức tổ chức phong trào thi đua 
1. Thi đua theo đợt, đột xuất:  do cơ sở dạy nghề phát động hoặc hưởng ứng chủ trương chỉ đạo của cấp trên theo  chủ đề, chuyên đề, hội thi, chương trình hoặc giải quyết những nhiệm vụ đột xuất  của ngành, địa phương trong một thời gian nhất định.
2. Thi đua thường xuyên: do cơ  sở dạy nghề phát động nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng,  hàng quý, học kỳ, năm học, khóa học của các cá nhân, lớp học sinh, sinh viên. 
Điều 4.  Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Phát động phong trào thi đua  trong học sinh, sinh viên, các lớp học sinh, sinh viên và các tập thể học sinh,  sinh viên phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện.
2. Phát động phong trào thi đua  hưởng ứng, thực hiện tốt các chủ đề, chuyên đề, hội thi, chương trình hoặc các  nhiệm vụ đột xuất. 
3. Triển khai các biện pháp tổ  chức vận động học sinh, sinh viên tham gia phong trào thi đua; theo dõi chỉ đạo,  rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt cho học sinh, sinh viên, các lớp  học sinh, sinh viên và các tập thể học sinh, sinh viên tham gia phong trào thi  đua.
4. Sơ kết, tổng kết, đánh giá  kết quả phong trào thi đua; lựa chọn, công khai khen thưởng cho cá nhân, các lớp  học sinh, sinh viên và các tập thể học sinh, sinh viên đạt thành tích xuất sắc. 
Chương III
KHEN  THƯỞNG
Điều 5.  Khen thưởng đột xuất 
1. Khen thưởng đột xuất được  xét trao cho cá nhân, lớp học sinh, sinh viên, tập thể học sinh, sinh viên có  thành tích cần biểu dương, khuyến khích kịp thời.
2. Nội dung, hình thức khen  thưởng đột xuất được thực hiện theo khoản 1 Điều 19 của Quyết định số 26/2007/QĐ-BLĐTBXH  ngày 24/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Ban hành  quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề hệ chính quy (sau  đây gọi là Quyết định số 26). 
Điều 6.  Khen thưởng thường xuyên 
1. Khen thưởng thường xuyên  được xét trao cho cá nhân, lớp học sinh, sinh viên có thành tích trong học tập,  rèn luyện.
2. Nội dung, hình thức khen  thưởng đối với cá nhân và lớp học sinh, sinh viên được thực hiện theo khoản 2  Điều 19 của Quyết định số 26.
Điều 7.  Thời gian xét và trao tặng khen thưởng 
1. Khen thưởng theo đợt, đột  xuất được xét và trao tặng khi sơ kết, tổng kết thực hiện các đợt thi đua, các  chủ đề, chuyên đề, hội thi, chương trình và thành tích đột xuất.
2. Khen thưởng thường xuyên  được xét và trao tặng vào cuối mỗi kỳ học hoặc năm học (đối với người học trung  cấp nghề, cao đẳng nghề), khóa học (đối với người học sơ cấp nghề).
Chương IV
HỘI ĐỒNG  THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 8.  Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
Cơ cấu tổ chức, chức năng,  nhiệm vụ và chế độ sinh hoạt của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng được thực hiện  theo Điều 24 của Quyết định số 26.
Điều 9.  Trình tự, thủ tục xét khen thưởng theo đợt, đột xuất 
1. Căn cứ thành tích đạt được  của cá nhân, lớp học sinh, sinh viên, tập thể học sinh, sinh viên trong các hoạt  động, phong trào thi đua theo chủ đề, chuyên đề, hội thi, chương trình hoặc  thành tích đột xuất để xét khen thưởng.
2. Trình tự, thủ tục xét khen  thưởng theo đợt, đột xuất do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của cơ sở dạy nghề  hướng dẫn trên cơ sở từng hoạt động, phong trào thi đua cụ thể và các thành tích  đột xuất.
Điều 10. Trình tự, thủ tục  xét khen thưởng thường xuyên 
Đăng ký thi đua, trình tự, thủ  tục xét khen thưởng thường xuyên cho cá nhân, lớp học sinh, sinh viên được thực  hiện theo Điều 20 của Quyết định số 26.
Điều 11.  Thẩm quyền quyết định các danh hiệu thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu các cơ sở dạy  nghề ra quyết định tặng Giấy khen và mức độ khen thưởng đối với những cá nhân;  lớp học sinh, sinh viên đạt thành tích trong các phong trào thi đua thường xuyên;  các danh hiệu thi đua, khen thưởng theo đợt, đột xuất khác phù hợp với quy định  của pháp luật thi đua, khen thưởng.
2. Người đứng đầu cơ sở dạy  nghề có quyền đề nghị cơ quan cấp trên có thẩm quyền khen thưởng cho cá nhân,  lớp học sinh, sinh viên, tập thể học sinh, sinh viên có thành tích đặc biệt theo  quy định của pháp luật.
Điều 12.  Quyền lợi của cá nhân và tập thể được khen thưởng 
1. Cá nhân, lớp học sinh, sinh  viên, tập thể học sinh, sinh viên được người đứng đầu cơ sở dạy nghề quyết định  khen thưởng ngoài hình thức công nhận danh hiệu thi đua, tặng giấy khen còn được  khen thưởng bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
2. Các danh hiệu thi đua, khen  thưởng của cá nhân về thành tích học tập, rèn luyện thường xuyên, theo đợt, đột  xuất được ghi vào hồ sơ học sinh, sinh viên. 
Chương V
QUỸ THI  ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 13.  Nguồn quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng được  huy động hoặc trích từ: 
1. Nguồn Quỹ thi đua, khen  thưởng được huy động hoặc trích từ Nguồn ngân sách nhà nước cấp (đối với cơ sở  dạy nghề công lập) được thực hiện theo điểm d khoản 1 Mục II Thông tư số  73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý  và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Nguồn thu học phí hệ chính  quy, mức trích do người đứng đầu cơ sở dạy nghề quyết định. 
3. Nguồn thu từ hoạt động của  cơ sở dạy nghề; hỗ trợ của các tổ chức trong nước, nước ngoài và từ nguồn thu  hợp pháp khác.
Điều 14.  Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng 
1. Mức chi cho từng loại khen  thưởng do người đứng đầu cơ sở dạy nghề quyết định trên cơ sở quy chế, quy định  về thi đua, khen thưởng của cơ sở dạy nghề đã được thông qua và theo quy định  pháp luật.
2. Tiền thưởng kèm theo các  danh hiệu thi đua được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của cơ sở dạy nghề và  được ghi rõ trong quyết định khen thưởng.
Điều 15.  Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ  sở dạy nghề được quản lý theo quy định của pháp luật; nguồn trích, tỷ lệ và mức  trích cụ thể do người đứng đầu cơ sở dạy nghề quyết định trên cơ sở dự toán hàng  năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế phù hợp với chế độ, chính sách và các  quy định hiện hành.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN  THI HÀNH
Điều 16.  Hiệu lực thi hành 
Thông tư này có hiệu lực sau 45  ngày, kể từ ngày ký.
Điều 17.  Trách nhiệm thi hành 
1. Căn cứ quy định tại Thông tư  này, các cơ sở dạy nghề và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện,  những vấn đề phát sinh hoặc khó khăn; vướng mắc (nếu có) cần phản ánh kịp thời  về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, bổ sung, chỉnh sửa./.