THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số  23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 và
Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày  11/06/2007 của Bộ Tài chính
__________________________
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP  ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân  sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP  ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu  tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ  sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với  các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số  57/2007/TT-BTC ngày 11/06/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón  tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị,  hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước như sau:
I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 23/2007/TT-BTC NGÀY  21/03/2007: 
1. Sửa đổi khoản 1 mục I như sau:
“1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí: 
Cán bộ,  công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ  quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.  Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội  đồng nhân dân”.
2. Bổ sung  khoản 12 mục I như sau:
“Đối với đại  biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu  Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân  dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ  nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân”.
3. Sửa đổi  khoản 1 mục II như sau:
“1. Đối tượng  và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp  dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Thông tư này là các hội nghị sơ  kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai  nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại  Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành  quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với hội  nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; kỳ họp của Hội đồng nhân dân,  phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng  nhân dân; các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp,  tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử  dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo  quy định tại Thông tư này.
Riêng Đại hội  đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam, kỳ họp Quốc hội, họp Hội đồng dân tộc,  các uỷ ban của Quốc hội, phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không áp dụng theo  Thông tư này”.
4. Bổ sung  khoản 3 mục II như sau:
“Đối với đại  biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân  dân các cấp mời tham dự kỳ họp, họp các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh  toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân”.
5. Sửa đổi  khoản 4 mục II như sau:
“4. Thời gian  tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số  114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ  họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết  công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết,  tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn,  triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của  vấn đề;
Các lớp tập  huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn  kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện  theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các  cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành  hợp lý nhưng không quá 2 ngày.
Thời gian các  kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện  theo quy định tại Thông tư này”.
6. Sửa đổi  khoản 2 mục III như sau:
"2. Căn cứ khả năng ngân sách và  tình hình thực tế ở địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình  Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức chi của các cơ quan địa phương;  Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào dự  toán ngân sách được giao quy định cụ thể mức chi của cơ quan, đơn vị trực thuộc  nhưng không vượt quá 20% mức chi tối đa quy định tại Thông tư này. Trường hợp  các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định cụ thể mức chi thì các  cơ quan, đơn vị được áp dụng quy định tại Thông tư này để thực hiện chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ  quy định tại Nghị quyết số 1157/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội "quy  định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội,  các cơ quan của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc  hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội", để ban hành nghị quyết áp dụng cho Hội đồng  nhân dân các cấp cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương, bảo đảm hoạt  động của Hội đồng nhân dân các cấp thiết thực, hiệu quả đối với những nhiệm vụ  chi có liên quan.
 Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt  động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định  số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu  trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với  đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực  hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số  115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được quyết định mức chi công tác  phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Bộ trưởng,  Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc  Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  quy định cụ thể hoá mức chi  theo quy định tại Thông tư này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội  bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc  điểm hoạt động của đơn vị.
Các  doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội  nghị quy định tại Thông tư này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù  hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.”
II. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 57/2007/TT-BTC NGÀY 11/06/2007:
 1. Sửa đổi điểm b  khoản 2 mục III phần II như sau:
"b) Chi mời cơm: Về nguyên tắc, các  cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm  việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp cần thiết thì tổ chức mời cơm khách  theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 150.000đồng/1 suất. Về đối tượng quy định cụ thể như sau:
 - Bộ trưởng, Thủ  trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào tình hình thực tế và  khả năng ngân sách được giao quy định cụ thể đối tượng khách được mời cơm cho phù hợp với  đặc điểm hoạt động của Bộ, ngành đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. UBND tỉnh, thành  phố trực thuộc trung ương căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách địa  phương quy định cụ thể đối tượng khách được mời cơm đối với từng loại hình cơ quan thuộc tỉnh, báo cáo xin ý kiến  Thường trực Hội đồng nhân dân  trước khi ban hành.
 - Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt  động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định  số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu  trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với  đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực  hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số  115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ,  đối tượng khách được mời cơm do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định  và phải được quy định trong quy chế chi tiêu  nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của  cơ quan, đơn vị.” 
2. Sửa đổi khoản 3 phần III  như sau:
 “3. Căn cứ mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại  Việt Nam, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, chi mời cơm,  tiếp khách trong nước quy định tại Thông tư này; căn cứ khả năng ngân  sách và tình hình thực tế ở địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung  ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức chi của các cơ quan  địa phương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn  cứ vào dự toán ngân sách được giao quy định cụ thể mức chi của cơ quan, đơn vị  trực thuộc nhưng không vượt quá 20% mức chi tối đa quy định tại Thông tư này.  Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định cụ thể mức  chi thì các cơ quan, đơn vị được áp dụng quy định tại Thông tư này để thực hiện.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ  quy định tại Nghị quyết số 1157/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội "quy  định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội,  các cơ quan của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc  hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội", để ban hành nghị quyết áp dụng cho Hội đồng  nhân dân các cấp cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương, bảo đảm hoạt  động của Hội đồng nhân dân các cấp thiết thực, hiệu quả đối với những nhiệm vụ  chi có liên quan.
 Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt  động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định  số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu  trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với  đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực  hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số  115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được quyết định mức chi tiếp khách  trong nước đến làm việc giao dịch với đơn vị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang  Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung  ương quy định cụ thể hoá mức chi theo quy định tại Thông tư  này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết  kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn  vị.”
 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông  tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. 
 Những nội dung quy định khác tại Thông tư số  23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 của Bộ Tài chính Quy  định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ  quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 57/2007/TT-BTC  ngày 11/06/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước  ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế  tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước vẫn có hiệu lực thi hành.
Trong  quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ  Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.