THÔNG TƯ
Quy  định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng,  giấy tờ có giá khác
 của tổ chức tín dụng, chi  nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
______________________________
 
 Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số  46/2010/QH12 ngày 16 tháng  6 năm 2010;
 Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số  47/2010/QH12 ngày 16 tháng  6 năm 2010;
 Căn cứ Luật Các công  cụ chuyển nhượng số  49/2005/QH11 ngày 29 tháng  11 năm 2005;
 Căn cứ Nghị định số  96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm  vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
 Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành  Thông tư quy định về hoạt động chiết  khấu công cụ  chuyển  nhượng, giấy  tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân  hàng nước ngoài đối với khách hàng,
 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
 Thông tư này quy định về hoạt động chiết khấu  công cụ chuyển nhượng, giấy  tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với  khách hàng.
 Điều 2. Đối tượng áp dụng
 1. Tổ chức tín dụng, bao  gồm:
 a) Ngân hàng thương mại;
 b) Công ty tài chính;
 c) Công ty cho thuê tài  chính và ngân hàng hợp tác xã khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn  bản;
 2. Chi nhánh ngân hàng nước  ngoài.
 3. Khách hàng chiết khấu  công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là người thụ hưởng công cụ chuyển  nhượng được phép giao dịch tại Việt Nam, chủ sở hữu giấy tờ có giá được phát  hành trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi là khách hàng), bao gồm:
 a) Tổ chức  trong nước (không bao gồm  tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân trong nước;
 b) Pháp nhân, cá nhân nước  ngoài đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực pháp luật dân sự  theo quy định của Bộ luật dân sự về  năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân, cá nhân  nước ngoài.
 Điều 3. Giải thích từ ngữ
 Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
 1. Hợp đồng chiết khấu  công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá  khác là văn bản thỏa thuận giữa  tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng nhằm xác lập,  thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về việc chiết khấu (sau đây  gọi tắt là hợp  đồng chiết khấu).
 2. Thời hạn còn lại của  công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá  khác là khoảng thời gian kể từ ngày công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá  khác được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận chiết khấu  đến ngày đến hạn thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng, giấy  tờ có giá khác đó.
 3. Thời hạn chiết khấu  công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá  khác là khoảng  thời gian tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng  nước ngoài nhận chiết khấu  công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đến  ngày khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ cam kết  mua lại hoặc đến  ngày đến hạn  thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác  đó, bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ.
 4. Giá chiết khấu  công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có  giá khác là số tiền mà tổ chức  tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chi trả cho khách hàng khi thực hiện  chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.
 Điều 4. Điều kiện tổ chức tín dụng, chi nhánh  ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng,  giấy tờ có giá khác
 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài  được thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác  khi có đủ các điều  kiện sau:
 1. Thuộc đối tượng quy định  tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
 2. Trong Giấy phép thành  lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp có ghi nội dung cấp tín dụng  dưới hình thức chiết khấu  công cụ chuyển  nhượng, giấy tờ có giá khác.
 3. Có quy định nội bộ để  thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác phù  hợp với quy định tại Thông tư này, Luật Các tổ chức tín dụng và pháp luật liên quan.
 Điều 5. Nguyên tắc chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ  có giá khác
 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài  thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đối  với khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
 1. Thực hiện theo thỏa  thuận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng, phù  hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Các công cụ chuyển nhượng,  Thông tư này, các quy định của pháp luật liên quan và tập quán thương mại quốc  tế do Phòng thương mại quốc tế ban hành.
 2. Khách hàng phải sử dụng  tiền chiết khấu để thanh toán các giao dịch mà pháp luật không cấm, đảm bảo khả  năng tài chính để mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy  tờ có giá khác hoặc thanh toán đầy đủ số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu  và các chi phí hợp pháp khác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước  ngoài theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước  ngoài phải thực hiện xét duyệt chiết khấu theo nguyên tắc phân định trách nhiệm  giữa khâu thẩm định và quyết  định thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.
 4. Tổ chức tín dụng, chi  nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng chiết khấu  việc thanh toán tiền chiết khấu trước hạn, thu phí hoặc không thu phí khi khách  hàng thanh toán tiền chiết khấu trước hạn.
 5. Khi tổ chức tín dụng,  chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chiết khấu theo phương thức mua có kỳ  hạn công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán, thì  khách hàng phải cam kết sẽ mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác  ngay khi hết thời hạn chiết khấu.
 6. Khi thực hiện hoạt động  chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác có mệnh giá ghi trả bằng  ngoại tệ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phải  đảm bảo tuân thủ các quy định tại Thông tư này, quy định về quản lý ngoại hối và  pháp luật có liên quan.
 7. Khi thực hiện hoạt động  chiết khấu công cụ chuyển nhượng có yếu  tố nước ngoài, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng  thực hiện theo các quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng về áp dụng điều ước quốc  tế, tập quán thương mại quốc tế  trong quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố  nước ngoài, quy định của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, quy  định về quản lý ngoại hối và Thông tư này.
 8. Tổ chức tín dụng, chi  nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định việc chiết khấu công cụ chuyển  nhượng, giấy tờ có giá khác đảm bảo an toàn, thu hồi đầy đủ, đúng hạn tiền chiết  khấu, tiền lãi và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết  khấu.
 Điều 6. Loại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được  chiết khấu
 1. Tổ chức tín dụng, chi  nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn chiết khấu các công cụ chuyển nhượng phát  hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước ngoài được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao  gồm:
 a) Hối phiếu đòi nợ;
 b) Hối phiếu nhận nợ;
 c) Séc;
 d) Các loại công cụ chuyển  nhượng khác được chiết khấu theo quy định của pháp luật.
 2. Tổ chức tín dụng, chi  nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn chiết khấu các loại giấy tờ có giá khác bao  gồm:
 a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà  nước;
 b) Trái phiếu Chính phủ;
 c) Trái phiếu được Chính  phủ bảo lãnh;
 d) Trái phiếu Chính quyền  địa phương;
 đ) Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ  chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo quy định của Ngân  hàng Nhà nước Việt Nam;
 e) Kỳ phiếu, tín phiếu,  trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu theo quy định của pháp  luật hiện hành.
 Điều 7. Điều kiện công cụ chuyển nhượng, giấy tờ  có giá khác được nhận  chiết khấu
 1. Công cụ chuyển nhượng  được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận chiết khấu khi có đủ  các điều kiện sau:
 a) Được phát hành hợp pháp  theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước phát hành hoặc tập quán  thương mại quốc tế phù hợp với pháp luật Việt Nam;
 b) Thuộc quyền thụ hưởng  hợp pháp của khách hàng, không có tranh chấp, không sử dụng để cầm cố, bảo đảm  cho nghĩa vụ khác;
 c) Trên công cụ chuyển  nhượng không ghi cụm từ  “Không được chuyển nhượng”, “Cấm chuyển nhượng”, “Không trả theo  lệnh” hoặc cụm từ có ý nghĩa tương  tự;
 d) Chưa đến hạn thanh toán;
 đ) Còn nguyên vẹn, không tẩy xóa, sửa chữa.
 2. Giấy tờ có giá khác được  các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận chiết khấu khi có đủ  các điều kiện sau:
 a) Được phát hành hợp pháp  theo quy định của pháp luật Việt Nam;
 b) Thuộc quyền sở hữu hợp  pháp của khách hàng; không có tranh chấp, không sử dụng để cầm cố, bảo đảm cho  nghĩa vụ khác;
 c) Được phép giao dịch  (mua, bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, bảo lãnh và các giao  dịch hợp pháp khác) theo quy định của pháp luật;
 d) Chưa đến hạn thanh toán;
 đ) Còn nguyên vẹn, không tẩy xóa, sửa chữa.
 Điều 8. Đồng tiền chiết khấu
 1. Đối với công cụ chuyển  nhượng, giấy tờ có giá khác ghi trả bằng đồng Việt Nam, thì đồng tiền chiết khấu  là đồng Việt Nam.
 2. Đối với công cụ chuyển  nhượng, giấy tờ có giá khác ghi trả  bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng  thực hiện như sau:
 a) Chiết khấu bằng ngoại tệ  ghi trả trên  công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đối với khách hàng được phép thu và  sử dụng ngoại  tệ trên lãnh  thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối  hoặc khách hàng sử dụng tiền chiết khấu để thực hiện giao dịch thanh toán mà  pháp luật quy định đồng  tiền giao  dịch phải bằng ngoại tệ.
 b) Chiết khấu bằng đồng  Việt Nam đối với khách hàng không được phép thu và sử dụng ngoại tệ trên lãnh  thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật về  quản lý ngoại hối hoặc khách hàng có nhu cầu  chiết khấu bằng đồng Việt Nam.
 Điều 9. Đồng tiền mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có  giá khác khi hết thời hạn chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn
 1. Đối với công cụ chuyển  nhượng, giấy tờ có giá khác được chiết khấu bằng đồng Việt Nam, thì đồng tiền  mua lại là đồng Việt Nam.
 2. Đối với công cụ chuyển  nhượng, giấy tờ có giá khác được chiết khấu bằng ngoại tệ, thì đồng tiền mua lại  là ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam. Việc mua lại bằng ngoại tệ thực hiện theo quy  định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật  liên quan.
 Điều 10. Phương thức chiết khấu
 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng  thỏa thuận, lựa chọn các phương thức chiết khấu sau đây:
 1. Mua có kỳ hạn công cụ  chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân  hàng nước ngoài mua và nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công cụ chuyển  nhượng, giấy  tờ có giá khác chưa đến  hạn thanh toán từ khách hàng, đồng thời khách hàng cam kết sẽ mua lại công cụ  chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác đó sau một khoảng thời gian được xác định  tại hợp đồng chiết khấu.
 2. Mua có bảo lưu quyền  truy đòi công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là việc tổ chức tín dụng,  chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua và nhận quyền  sở hữu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán từ  khách hàng; khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả  đối với số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác có liên  quan đến hoạt động chiết khấu trong trường hợp  tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không nhận được đầy đủ số tiền được thanh toán từ người có trách  nhiệm thanh toán công cụ chuyển nhượng, người phát hành giấy tờ có giá khác.
 Điều 11. Giá, thời hạn, lãi suất chiết khấu và các chi phí  liên quan
 1. Giá chiết khấu do tổ  chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng thỏa thuận trên cơ  sở giá trị thanh toán khi đến hạn thanh toán, mức độ rủi ro của công cụ chuyển  nhượng, giá trị giấy tờ có giá khác, lãi suất  chiết khấu,  thời hạn còn  lại của công cụ chuyển nhượng, giấy  tờ có giá khác và các yếu  tố khác.
 2. Thời  hạn chiết khấu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng  thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán còn lại của công cụ chuyển  nhượng, giấy tờ có giá khác; đối  với giấy tờ  có giá khác do tổ  chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng khác phát hành, thời hạn chiết  khấu  tối đa là dưới 01  năm.
 3. Lãi suất chiết khấu và  các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu công cụ chuyển  nhượng, giấy tờ có giá khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài  và khách hàng thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
 4. Mức lãi suất áp dụng đối  với khoản tiền chiết khấu quá hạn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước  ngoài ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng chiết khấu, nhưng  không vượt quá 150% lãi suất chiết khấu đã áp dụng trong thời hạn chiết khấu.
 Điều 12. Hợp  đồng chiết khấu
 Hợp đồng chiết khấu bao gồm các nội dung chính  sau: Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện  hoạt động chiết khấu; tên, địa chỉ của khách hàng; số chứng minh thư nhân dân/hộ  chiếu/mã số thuế của khách hàng; các thông tin chính của công cụ chuyển nhượng,  giấy tờ có giá khác được chiết khấu; giá chiết khấu; mục đích sử dụng số tiền  chiết khấu; đồng tiền chiết khấu; thời  hạn chiết khấu; lãi suất chiết khấu và các chi phí liên quan; quyền và nghĩa vụ  của các bên; các trường hợp chấm dứt hợp đồng chiết khấu trước thời hạn; xử lý  vi phạm hợp  đồng; các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp  luật.
 Điều 13. Mức chiết khấu tối đa đối với một khách hàng và  người có liên quan
 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét quy  định mức chiết khấu tối đa đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy  định của pháp luật hiện hành.
 Điều 14. Thủ tục chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có  giá khác
 1. Khi nhận được đề nghị  của khách hàng về việc chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, tổ  chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thẩm định đánh giá mục đích sử  dụng tiền chiết khấu, khả năng tài chính của khách hàng và khả năng thanh toán  của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác để quyết định việc nhận chiết  khấu. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu khách hàng chứng  minh công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác  có đủ điều kiện chiết khấu theo quy định tại Thông tư này.
 2. Khi tổ chức tín dụng,  chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấp thuận chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy  tờ có giá khác cho khách hàng, khách hàng chuyển giao ngay và thực hiện các thủ  tục về chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng, chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá  khác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp  luật.
 3. Trường hợp chiết khấu  theo phương thức mua có kỳ hạn, khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ cam kết mua  lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân  hàng nước ngoài chuyển giao ngay và thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng công  cụ chuyển nhượng, chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá khác cho khách hàng theo  quy định của pháp luật.
 4. Trình tự, thủ tục chiết  khấu công cụ chuyển nhượng, giấy  tờ có giá khác được quy định cụ thể trong quy định nội bộ về hoạt động chiết  khấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
 1. Khách hàng có quyền:
 a) Quyết định lựa chọn tổ  chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đề nghị được chiết khấu công cụ  chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.
 b) Có quyền từ chối các yêu  cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đúng với thỏa  thuận trong hợp đồng chiết khấu và quy định của pháp luật.
 c) Nhận lại công cụ chuyển  nhượng, giấy tờ có giá khác từ  tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài  theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
 d) Được mua lại công cụ  chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác trước hạn chiết khấu  nếu được tổ  chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấp nhận.
 đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
 2. Khách hàng có nghĩa vụ:
 a) Thực hiện đúng các nội  dung đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
 b) Cung cấp đầy đủ các loại  giấy tờ chứng minh công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác có đủ điều kiện  thực hiện chiết khấu theo quy định tại Thông tư này.
 c) Cam kết bằng văn bản sử  dụng tiền chiết khấu hợp pháp, chứng minh khả năng tài chính đảm bảo mua lại  công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng  chiết khấu.
 d) Chịu trách nhiệm trước  pháp luật về tính hợp pháp của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được  chiết khấu tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng,  chi nhánh  ngân hàng nước ngoài
 1. Tổ chức tín dụng, chi  nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền:
 a) Yêu cầu khách hàng cung  cấp đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá  khác có đủ điều kiện thực hiện chiết khấu theo quy định tại Thông tư này.
 b) Yêu cầu khách hàng cam  kết bằng văn bản sử dụng tiền chiết khấu hợp pháp, chứng minh khả năng tài chính  đảm bảo mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo thỏa thuận ghi  trong hợp đồng chiết khấu.
 c) Từ chối yêu cầu chiết  khấu của khách hàng nếu thấy công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác không đủ  điều kiện để chiết khấu hoặc việc sử dụng tiền chiết khấu không phù hợp với quy  định của pháp luật hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không  có đủ nguồn vốn để chiết khấu.
 d) Tổ chức tín dụng, chi  nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền chấm dứt việc chiết khấu, thu hồi tiền chiết  khấu trước thời hạn chiết khấu nếu phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai  sự thật, vi phạm hợp  đồng chiết khấu.
 đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền  kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền chiết khấu của khách hàng theo quy định của  pháp luật.
 e) Các quyền khác theo quy  định của pháp luật.
 2. Tổ chức tín dụng, chi  nhánh ngân hàng nước ngoài có nghĩa vụ:
 a) Thực hiện đúng các nội  dung đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
 b) Làm thủ tục và thực hiện  chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng, chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá  khác cho khách hàng theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng, pháp luật  hiện hành có liên quan khi khách hàng thanh toán đầy đủ số tiền chiết khấu, lãi  chiết khấu và các chi phí khác có liên quan.
 c) Thực hiện bảo quản, sử  dụng công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật.
 d) Các nghĩa vụ khác theo  quy định của pháp luật có liên quan.
 Điều 17. Phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích  lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
 Khi thực hiện chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá  khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc phân loại  tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự  phòng để xử lý rủi ro đối với số tiền chiết khấu theo quy định của Ngân hàng Nhà  nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng  rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín  dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 Điều 18. Hạch toán kế toán, thống kê và báo cáo nghiệp vụ  chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi  nhánh ngân hàng nước ngoài
 Tổ chức tín dụng,  chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống  kê đối với hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo  quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống  kê.
 Điều 19. Tổ chức thực hiện
 1. Thông tư này có hiệu lực  thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi  hành:
 a) Quy chế chiết khấu, tái  chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng  đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15  tháng 10 năm 2004;
 b) Quyết định số  17/2006/QĐ-NHNN ngày 20 tháng 4 năm 2006 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 10 và  Điều 12 Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng  đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN;
 c) Quy chế chiết khấu, tái  chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban  hành kèm theo Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2006.
 2. Đối với các hợp đồng  chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín  dụng, chi nhánh ngân  hàng nước ngoài được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, khách  hàng và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục thực hiện các  nội dung trong hợp đồng chiết khấu đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật  có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó hoặc thỏa thuận sửa đổi,  bổ sung hợp đồng chiết khấu phù hợp với các quy định tại Thông tư này.
 3. Chánh Văn phòng, Vụ  trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước  Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên  và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước  ngoài, tổ chức khác và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.